OxyNeo: thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư và sau khi phẫu thuật

2021-01-10 10:32 PM

Oxycodone là một chất chủ vận opioid hoàn toàn với đặc tính không đối kháng. Thuốc có ái lực cao với các thụ thể opiate kappa, muy và delta trên não và tủy sống. Tác dụng trị liệu chủ yếu là giảm đau, giải lo âu và an thần.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Mundipharma.

Thành phần

Mỗi viên: Oxycodone hydrochloride 5mg.

Mô tả

Viên nang cứng OxyNeo 5mg có vỏ màu vàng cam/be, vỏ có in “ONR 5”.

Dược lực học

Oxycodone là một chất chủ vận opioid hoàn toàn với đặc tính không đối kháng. Thuốc có ái lực cao với các thụ thể opiate kappa, muy và delta trên não và tủy sống. Tác dụng trị liệu chủ yếu là giảm đau, giải lo âu và an thần.

Dược động học

So với morphine, chất có sinh khả dụng tuyệt đối xấp xỉ 30%, oxycodone có sinh khả dụng tuyệt đối cao tới 87% theo đường uống. Oxycodone có thời gian bán thải xấp xỉ 3 giờ và được chuyển hóa chủ yếu thành noroxycodone thông qua CYP 450-3A và oxymorphone qua CYP450-2D6. Oxymorphone có một chút hoạt tính giảm đau nhưng ở trong huyết tương chất chuyển hóa này có nồng độ thấp và nó không được xem là có đóng góp đối với tác dụng dược lý của oxycodone.

Chỉ định và công dụng

Dùng giảm đau từ trung bình tới nặng ở bệnh nhân đau do ung thư và đau sau khi phẫu thuật.

Giảm đau nặng cần sử dụng opioid mạnh.

Liều lượng và cách dùng

Đường dùng: uống

Nói chung cũng như các opioid mạnh khác, sự cần thiết của việc tiếp tục trị liệu nên được đánh giá định kỳ.

Người cao tuổi và người lớn trên 18 tuổi

Viên nang OxyNeo nên được dùng với khoảng cách liều là 4-6 giờ. Liều dùng phụ thuộc vào mức độ đau và tiền sử trước đây của bệnh nhân về yêu cầu giảm đau.

Mức độ đau tăng sẽ cần tăng liều OxyNeo. Liều dùng được điều chỉnh theo từng bệnh nhân để có thể kiểm soát được cảm giác đau và được dung nạp tốt trong suốt giai đoạn sử dụng thuốc. Bệnh nhân nên được chuẩn liều giảm đau trừ khi các tác dụng phụ khó kiểm soát của thuốc ngăn cản việc này.

Liều thông thường khởi đầu cho bệnh nhân ít sử dụng opioid hoặc bệnh nhân có biểu hiện đau nặng không kiểm soát được với opioid nhẹ là 5 mg oxycodone hydrochloride, 4-6 giờ một lần. Liều dùng sau đó nên được điều chỉnh cẩn thận, và thường xuyên mỗi ngày 1 lần nếu cần, để đạt được hiệu quả giảm đau mong muốn. Phần lớn bệnh nhân sẽ không yêu cầu liều hàng ngày lớn hơn 400 mg oxycodone hydrochloride. Tuy nhiên, có một vài bệnh nhân yêu cầu liều cao hơn.

Bệnh nhân dùng morphine đường uống trước khi sử dụng oxycodone nên dùng liều hàng ngày dựa trên tỉ lệ sau: 10 mg oxycodone hydrochloride đường uống tương đương với 20 mg morphine đường uống. Cần phải nhấn mạnh rằng đây là hướng dẫn đối với liều yêu cầu của OxyNeo. Sự khác nhau giữa các bệnh nhân nên cần phải chuẩn liều cẩn thận để có liều thích hợp.

Nghiên cứu dược động học có kiểm soát ở bệnh nhân cao tuổi (trên 65 tuổi) cho thấy, so với người trẻ tuổi, độ thanh thải của oxycodone chỉ giảm nhẹ. Không có các tác dụng phụ bất lợi được thấy dựa vào tuổi tác, do đó liều dùng và khoảng cách liều của người lớn là thích hợp cho người cao tuổi.

Người lớn bị suy thận nhẹ tới trung bình và suy gan nhẹ

Nồng độ huyết tương của thuốc ở những bệnh nhân này có thể bị tăng. Do đó, liều khởi đầu nên dùng thận trọng. Liều khởi đầu đối với bệnh nhân ít dùng opioid là 2,5 mg oxycodone hydrochloride, 6 giờ 1 lần, định sẵn bằng dung dịch OxyNeo.

Sử dụng cho người dưới 18 tuổi

OxyNeo không sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi.

Sử dụng trong đau không ác tính/ không do nguồn gốc ung thư (non-malignant pain)

Các opioid không phải là trị liệu ưu tiên đối với đau không ác tính, nó cũng không được khuyến cáo như là trị liệu duy nhất. Các trường hợp đau mạn tính được thấy là dịu đi bởi các opioid mạnh gồm đau do viêm xương khớp mạn tính và các bệnh về đĩa liên đốt sống. Sự cần thiết của việc tiếp tục trị liệu ở bệnh nhân đau không ác tính nên được đánh giá định kỳ.

Ngừng trị liệu

Khi một bệnh nhân không yêu cầu kéo dài trị liệu với oxycodone hơn nữa, khuyến khích giảm liều từ từ để dự phòng các triệu chứng do ngừng thuốc.

Quá liều

Dấu hiệu độc tính oxycodone và Quá liều là co đồng tử, suy hô hấp và hạ huyết áp. Suy tuần hoàn và ngủ gà tiến tới trạng thái sững sờ hoặc hôn mê sâu, yếu cơ xương, nhịp tim chậm và tử vong có thể xảy ra trong trường hợp trầm trọng.

Trị liệu quá liều oxycodone

Chủ yếu chú ý thiết lập đường khí thở và thiết lập sự hỗ trợ hoặc kiểm soát thông khí.

Trong trường hợp Quá liều liều lớn, nếu bệnh nhân bị hôn mê hoặc suy hô hấp thì truyền tĩnh mạch naloxone (0,4 tới 2 mg với người lớn và 0,01 mg/kg thể trọng với trẻ em). Lặp lại liều trên trong khoảng thời gian 2 phút nếu không có sự đáp ứng với liều thứ nhất. Nếu sau đó liều lặp lại được yêu cầu, truyền tĩnh mạch với liều bằng 60% liều khởi đầu mỗi giờ là thích hợp. Một dung dịch 10 mg trong 50 mL dextrose sẽ tạo được nồng độ 200 microgram/mL, dung dịch này sử dụng truyền bằng bơm tiêm tĩnh mạch (liều dùng được điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng). Sự truyền dịch không thay thế việc xem xét lại tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Tiêm bắp naloxone là phương thức thay thế trong trường hợp tiêm tĩnh mạch không thực hiện được. Vì thời gian hoạt động của naloxone là tương đối ngắn, bệnh nhân phải được kiểm soát cẩn thận cho tới khi hô hấp tự động chắc chắn đã được thiết lập. Naloxone là một chất đối kháng cạnh tranh và liều cao (4 mg) có thể được yêu cầu sử dụng cho bệnh nhân ngộ độc trầm trọng.

Với trường hợp Quá liều ít nghiêm trọng, tiêm tĩnh mạch 0,2 mg naloxone sau đó tăng thêm 0,1 mg cho mỗi 2 phút nếu cần thiết.

Naloxone không nên dùng ở bệnh nhân không thấy suy hô hấp hoặc suy tuần hoàn đáng kể trên lâm sàng thứ phát khi Quá liều oxycodone. Naloxone nên được dùng thận trọng với người được biết hoặc nghi ngờ là bị nghiện oxycodone. Trong trường hợp như vậy, đảo nghịch hoàn toàn hoặc đột ngột tác dụng của opioid có thể gây đau và hội chứng ngừng thuốc cấp tính.

Cân nhắc thêm/khác

Cân nhắc việc sử dụng than hoạt (50 g với người lớn, 10-15 g với trẻ em), nếu một lượng thuốc đáng kể đã được hấp thu trong vòng 1 giờ, bảo vệ đường thở.

Làm rỗng dạ dày (rửa dạ dày) có thể hữu ích trong việc loại thuốc chưa hấp thu.

Chống chỉ định

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, suy hô hấp, chấn thương đầu, tắc liệt ruột, hội chứng bụng cấp, chậm làm rỗng dạ dày, các bệnh tắc nghẽn đường hô hấp mạn tính, bệnh tim phổi, hen phế quản mạn tính, tăng cacbon dioxid huyết, đã biết mẫn cảm với oxycodone hoặc trong bất kỳ trường hợp nào mà chống chỉ định sử dụng thuốc opioid, suy gan trung bình tới nặng, suy thận nặng (độ thanh thải creatinine <10mL/phút), táo bón mạn tính, sử dụng đồng thời với thuốc ức chế monoamin oxidase hoặc trong vòng 2 tuần ngừng sử dụng thuốc này. Phụ nữ mang thai.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

OxyNeo không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ mang thai cũng như trong lúc trở dạ sinh. Trẻ em được sinh ra bởi những người mẹ đã dùng opioid trong thời kỳ mang thai nên được theo dõi suy hô hấp.

Oxycodone có thể được bài tiết vào sữa mẹ và có thể gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh. Do đó, không nên sử dụng viên nang OxyNeo cho bà mẹ đang cho con bú.

Tương tác

Oxycodone, cũng giống như các opioid khác, có khả năng tác động đến hiệu quả của thuốc an thần, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm, các phenothiazine, thuốc an thần kinh, rượu, các opioid khác, giãn cơ và hạ áp. Chất ức chế monoamin oxidase được biết tương tác với thuốc giảm đau gây nghiện, gây kích thích hệ thần kinh trung ương hoặc trầm cảm kèm theo các cơn tăng huyết áp hoặc cơn hạ huyết áp. Sử dụng đồng thời quinidine, một chất ức chế cytochrome P450-2D6, dẫn tới tăng 11% nồng độ Cmax của oxycodone, AUC tăng 13% và thời gian bán thải t½ tăng 14%. Cũng như tăng nồng độ noroxycodone đã được quan sát (Cmax tăng 50%, AUC tăng 85% và thời gian bán thải t½ tăng 42%). Tác dụng dược lý của oxycodone là không thay đổi. Tương tác này có thể quan sát thấy ở các thuốc có khả năng ức chế enzyme cytochrome P450-2D6. Cimetidine và các chất ức chế cytochrome P450-3A như ketoconazole và erythromycin có thể ức chế sự chuyển hóa của oxycodone.

Tác dụng ngoại ý

Các tác dụng phụ của thuốc gồm đầy đủ các tác dụng phụ điển hình của chất chủ vận opioid. Sự dung nạp và sự phụ thuộc thuốc có thể xuất hiện. Táo bón có thể được ngăn ngừa với thuốc nhuận tràng thích hợp. Nếu buồn nôn và nôn mửa gây khó chịu, có thể kết hợp thuốc chống nôn với oxycodone.

Các tác dụng phụ với tỷ lệ phổ biến (tỷ lệ ≥1%) và không phổ biến (tỷ lệ ≤1%).

Dung nạp và phụ thuộc thuốc. Bệnh nhân có thể phát triển dung nạp với thuốc sử dụng thường xuyên và yêu cầu liều cao dần để duy trì kiểm soát đau. Sử dụng kéo dài viên nang OxyNeo có thể dẫn tới sự phụ thuộc thuốc và hội chứng ngừng thuốc có thể xảy ra khi đột ngột ngừng điều trị. Khi một bệnh nhân không còn cần tiếp tục trị liệu với oxycodone, khuyến khích giảm liều từ từ để ngăn ngừa triệu chứng do ngừng thuốc. Hội chứng cai thuốc hoặc ngừng thuốc opioid được đặc trưng bởi một số hoặc tất cả các triệu chứng sau: bồn chồn, chảy nước mắt, sổ mũi, ngáp, toát mồ hôi, ớn lạnh, đau cơ, giãn đồng tử và nhịp tim nhanh. Các triệu chứng khác cũng có thể tiến triển gồm: kích động, lo âu, đau lưng, đau khớp, suy nhược, đau bụng, mất ngủ, buồn nôn, chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc tăng huyết áp, tăng nhịp tim và tăng nhịp thở.

Viên nang OxyNeo nên được sử dụng với sự thận trọng đặc biệt ở bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và rượu.

Thận trọng

Nguy cơ chủ yếu khi sử dụng quá nhiều opioid là suy hô hấp. Cũng như tất cả các thuốc gây nghiện, khuyến khích giảm liều ở bệnh nhân suy tuyến giáp. Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân phụ thuộc opioid và ở bệnh nhân bị giảm áp lực nội sọ, giảm huyết áp, giảm thể tích máu, loạn tâm thần nhiễm độc, bệnh đường mật, viêm tụy, viêm loét đại tràng, phì đại tuyến tiền liệt, suy vỏ thượng thận, nghiện rượu cấp, cuồng sảng rượu cấp, bệnh gan và thận mạn tính, hoặc bệnh phổi nặng và suy nhược, bệnh nhân cao tuổi và ốm yếu. Viên nang OxyNeo không nên sử dụng cho bệnh nhân có khả năng bị tắc liệt ruột. Nếu nghi ngờ tắc liệt ruột hoặc xuất hiện tắc liệt ruột khi sử dụng OxyNeo, thì nên ngừng sử dụng OxyNeo ngay lập tức. Cũng như với tất cả các chế phẩm opioid, bệnh nhân phải trải qua thêm tiến trình giảm đau (ví dụ phẫu thuật, phong tỏa đám rối thần kinh) không nên uống viên nang OxyNeo 6 giờ trước khi can thiệp. Nếu chỉ định tiếp tục trị liệu với oxycodone, liều lượng nên được điều chỉnh theo yêu cầu hậu phẫu mới.

Oxycodone nên được sử dụng thận trọng sau phẫu thuật bụng vì các opioid được biết là gây giảm nhu động ruột và không nên sử dụng cho tới khi bác sỹ đảm bảo chức năng ruột bình thường.

Đối với bệnh nhân thích hợp, trải qua những cơn đau mạn tính không ác tính, opioid nên được sử dụng như là một phần của chương trình trị liệu toàn diện bao gồm cả các thuốc khác và phương thức trị liệu. Một phần quan trọng của việc đánh giá một bệnh nhân bị các cơn đau mạn tính không ác tính là bệnh nhân nghiện và tiền sử lạm dụng thuốc này. Có khả năng phát triển nghiện thuốc tâm lý với thuốc giảm đau opioid gồm cả oxycodone. Cũng giống như tất cả các opioid, viên nang OxyNeo nên được sử dụng đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử lạm dụng rượu và thuốc.

Nếu trị liệu opioid thích hợp với bệnh nhân, thì mục tiêu chính của trị liệu không phải là giảm thiểu liều opioid mà là để đạt một liều giảm đau phù hợp với tác dụng phụ ít nhất. Phải thường xuyên có sự liên hệ giữa bác sỹ và bệnh nhân, bởi vậy việc điều chỉnh liều mới có thể thực hiện. Đặc biệt khuyến cáo bác sỹ xác định kết quả trị liệu phù hợp với hướng dẫn kiểm soát đau. Bác sỹ và bệnh nhân có thể đồng ý ngừng trị liệu nếu các mục tiêu này không đạt được.

Sunset yellow (phẩm màu tổng hợp) là một thành phần của viên 5mg có thể là nguyên nhân gây ra phản ứng loại dị ứng như là hen. Phản ứng này là khá phổ biến ở người dị ứng với aspirin.

Đặc điểm của lạm dụng oxycodone tương tự như các opioid mạnh khác. Oxycodone có thể bị tìm kiếm và bị lạm dụng ở người có rối loạn nghiện tiềm ẩn hoặc biểu lộ.

Cũng như với các opioid khác, trẻ sơ sinh được sinh ra bởi người mẹ nghiện thuốc có thể có biểu hiện triệu chứng do ngừng thuốc và có thể có suy hô hấp lúc mới sinh.

Viên nang nên được nuốt nguyên cả viên, không nhai hoặc nghiền. Lạm dụng dạng bào chế đường uống cho đường tiêm truyền có thể dẫn tới kết quả các hậu quả nghiêm trọng, gồm cả tử vong.

Oxycodone có thể làm giảm phản xạ của bệnh nhân ở mức độ khác nhau phụ thuộc vào liều và mức độ nhạy cảm của từng người. Do đó bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu bị ảnh hưởng.

Bảo quản

Không bảo quản trên 30°C.

Trình bày và đóng gói

Viên nang: hộp 2 vỉ x 14 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Obeticholic acid

Obeticholic acid là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị viêm đường mật nguyên phát ở người lớn.

Ocrelizumab

Ocrelizumab là thuốc theo toa được sử dụng cho người lớn bị bệnh đa xơ cứng tái phát hoặc tiến triển nguyên phát.

Odevixibat

Odevixibat là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị ngứa ở bệnh nhân ứ mật trong gan tiến triển trong gia đình (PFIC).

Ofatumumab

Ofatumumab là một loại thuốc kê đơn dành cho người lớn dùng để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL).

Ofloxacin nhãn khoa

Ofloxacin nhãn khoa là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn và loét giác mạc.

Ofloxacin Otic

Ofloxacin Otic là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng nhiễm trùng ống tai, nhiễm trùng tai trong và nhiễm trùng gây thủng màng nhĩ (viêm tai giữa mủ mãn tính có màng nhĩ đục lỗ).

Olanzapine

Olanzapine điều trị một số tình trạng tâm thần/tâm trạng nhất định (chẳng hạn như tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực), cũng có thể được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị trầm cảm.

Olanzapine-Samidorphan

Olanzapine -Samidorphan là thuốc kết hợp dùng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt và  rối loạn lưỡng cực I  ở người lớn.

Oliceridine

Oliceridine là một loại thuốc theo toa dùng cho người lớn để kiểm soát cơn đau cấp tính đủ nghiêm trọng đến mức cần dùng thuốc giảm đau opioid tiêm tĩnh mạch và đối với những người không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp.

Olipudase Alfa

Olipudase Alfa là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các biểu hiện ngoài hệ thần kinh trung ương do thiếu axit sphingomyelinase (ASMD).

Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide

Nhóm thuốc: Thuốc lợi tiểu ARB/CCB, thuốc chẹn kênh canxi, Non-dihydropyridine. Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide là thuốc kết hợp dùng để điều trị huyết áp cao.

Olmesartan

Olmesartan là thuốc kê đơn dùng để điều trị tăng huyết áp. Tên biệt dược: Benicar.

Olopatadine - Mometasone xịt múi

Olopatadine-Mometasone xịt mũi là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.

Olopatadine nhỏ mắt

Thuốc nhỏ mắt Olopatadine là thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn dùng để điều trị ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng.

Olsalazine

Nhóm thuốc: Dẫn xuất axit 5-Aminosalicylic. Olsalazine là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm loét đại tràng.

Olutasidenib

Olutasidenib là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính tái phát hoặc khó chữa với đột biến IDH1 đã được xác nhận (mIDH1+ R/R AML).

Omadacycline

Omadacycline là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị viêm phổi do vi khuẩn mắc phải tại cộng đồng và nhiễm trùng cấu trúc da do vi khuẩn.

Omalizumab

Omalizumab là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị bệnh hen suyễn, mày đay vô căn mãn tính và polyp mũi.

Omaveloxolone

Omaveloxolone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng mất điều hòa Friedreich (thất điều).

Omega 3 axit béo

Omega 3 axit béo là một chất điều hòa lipid được sử dụng như một chất hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng để giảm mức chất béo trung tính (TG) ở bệnh nhân trưởng thành bị tăng cholesterol máu nặng (500 mg/dL hoặc cao hơn).

Omega 3 axit carboxylic

Omega 3 axit carboxylic là một chất điều hòa lipid được sử dụng như một chất bổ sung cho chế độ ăn kiêng để giảm mức chất béo trung tính (TG) ở bệnh nhân trưởng thành bị tăng cholesterol máu nặng (> 500 mg/dL).

Omega 3 đa xit béo không bão hòa

Omega 3 đa xit béo không bão hòa là một loại thuốc theo toa dùng để giảm mức chất béo trung tính trong máu.

Omeprazole-Amoxicillin-Clarithromycin

Omeprazole-Amoxicillin-Clarithromycin là thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị loét tá tràng.

Omeprazole/natri bicarbonate

Omeprazole và natri bicarbonate là một loại thuốc kê đơn kết hợp dùng để điều trị chứng ợ nóng và các triệu chứng khác của bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người lớn.

Omidenepag Isopropyl nhỏ mắt

Omidenepag Isopropyl nhỏ mắt là thuốc theo toa dùng cho người lớn để giảm áp lực nội nhãn tăng cao (IOP) ở bệnh nhân mắc bệnh tăng nhãn áp góc mở.

Omidubicel

Omidubicel là thuốc điều trị các khối u ác tính về huyết học ở người lớn được lên kế hoạch ghép máu dây rốn sau điều trị sẹo lồi, để giảm thời gian phục hồi bạch cầu trung tính và tỷ lệ nhiễm trùng.

Onasemnogene Abeparvovec

Onasemnogene Abeparvovec là thuốc kê đơn dùng để điều trị teo cơ cột sống ở trẻ em trên 2 tuổi.

Ondansetron

Ondansetron được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do điều trị bằng thuốc ung thư (hóa trị), xạ trị hoặc thuốc ngủ trước khi phẫu thuật.

Opicapone

Opicapone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một thuốc bổ trợ cho levodopa/carbidopa để giảm các đợt bệnh ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson.

Oritavancin

Nhóm thuốc: Glycopeptide. Oritavancin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da cấp tính do vi khuẩn.

Orlistat

Orlistat là một chất ức chế lipase đường tiêu hóa, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự hấp thu 25% chất béo trong bữa ăn và được sử dụng để giảm cân ở người lớn thừa cân.

Orphenadrine

Nhóm thuốc: Thuốc giãn cơ. Orphenadrine là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị chứng đau và co thắt cơ ở người lớn.

Oseltamivir

Thuốc ức chế Neuraminidase. Oseltamivir là thuốc kê đơn được sử dụng để dự phòng và điều trị Cúm A và Cúm B.

Osilodrostat

Osilodrostat là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Cushing ở người lớn mà phẫu thuật tuyến yên không phải là một lựa chọn hoặc chưa được chữa khỏi.

Osimertinib

Osimertinib được sử dụng để điều trị bước đầu cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) có khối u có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) exon 19 xóa hoặc exon 21 đột biến L858R.

Oteseconazol

Oteseconazol là một loại thuốc kê đơn dùng cho người lớn được sử dụng để điều trị bệnh nấm candida âm hộ ở những phụ nữ không có khả năng sinh sản.

Oxandrolone

Oxandrolone được chỉ định là liệu pháp bổ trợ để thúc đẩy tăng cân sau khi giảm cân sau phẫu thuật rộng, nhiễm trùng mãn tính hoặc chấn thương nặng và ở một số bệnh nhân không có lý do sinh lý bệnh rõ ràng không tăng hoặc duy trì cân nặng bình thường.

Oxaprozin

Tên thương hiệu: Daypro Alta, Daypro. Oxaprozin là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.

Oxazepam

Tên thương hiệu: Serax. Oxazepam là thuốc kê đơn dùng để điều trị rối loạn lo âu và các triệu chứng cai rượu.

Oxybutynin

Oxybutynin được chỉ định để làm giảm các triệu chứng mất ổn định bàng quang liên quan đến việc đi tiểu ở những bệnh nhân bàng quang thần kinh không bị ức chế hoặc bàng quang thần kinh phản xạ

Oxycodone

Oxycodone là một loại thuốc giảm đau thuộc nhóm opioid được sử dụng cho các cơn đau từ trung bình đến nặng và đau nặng mãn tính, cần điều trị bằng opioid hàng ngày, suốt ngày đêm khi các lựa chọn điều trị khác không đủ. 

Oxycodone-acetaminophen

Oxycodone-acetaminophen là thuốc kê đơn dùng để kiểm soát cơn đau từ trung bình đến nặng. Tên thương hiệu: Percocet, Tylox, Primlev, Roxicet, Endocet và Xartemis XR .

Oxycodone-Aspirin

Oxycodone-Aspirin là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để giảm đau từ trung bình đến nặng. Tên thương hiệu: Percodan, Endodan, Oxycodan.

Oxycodone-Naloxone

Thuốc giảm đau, thuốc kết hợp opioid, thuốc đối kháng opioid. Oxycodone-Naloxone là thuốc kê đơn dùng để giảm đau mãn tính.

Oxymetazoline bôi tại chỗ

Thuốc bôi Oxymetazoline được sử dụng để điều trị tại chỗ chứng ban đỏ dai dẳng ở mặt liên quan đến bệnh rosacea ở người lớn.

Oxymetazoline nhãn khoa

Oxymetazoline nhãn khoa là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để làm giảm tạm thời chứng đỏ mắt do kích ứng và để giảm cảm giác nóng rát hoặc kích ứng do khô mắt.

Oxymetazoline xịt mũi

Oxymetazoline xịt mũi là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm nghẹt mũi tạm thời.

Oxymetholone

Oxymetholone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng thiếu máu do sản xuất hồng cầu không đủ.

Oxymorphone

Oxymorphone là thuốc giảm đau gây mê được sử dụng để điều trị cơn đau từ trung bình đến nặng. Dạng phóng thích kéo dài dùng để điều trị cơn đau suốt ngày đêm.

Ozanimod

Ozanimod là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh đa xơ cứng và viêm loét đại tràng ở người lớn.

Ozenoxacin bôi tại chỗ

Ozenoxacin bôi tại chỗ được dùng điều trị bệnh chốc lở do Staphylococcus Aureus (S. Aureus) hoặc Streptococcus Pyogenes (S. Pyogenes) ở người lớn và trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên.

Quincef: thuốc kháng sinh nhóm beta lactam

Thuốc được chỉ định điều trị những nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra bệnh đường hô hấp trên, đường hô hấp dưới, đường tiết niệu, da và mô mềm: bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp và viêm cổ tử cung, cefuroxime axetil cũng được uống để điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu.

Ozurdex: thuốc điều trị phù hoàng điểm và điều trị viêm màng bồ đào

Ozurdex được chỉ định để điều trị phù hoàng điểm do tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc hoặc tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc, điều trị viêm màng bồ đào không do nhiễm trùng ảnh hưởng đến phần sau của mắt, và điều trị phù hoàng điểm do đái tháo đường.

Oztis: thuốc điều trị triệu chứng viêm khớp gối nhẹ và trung bình

Oztis (Glucosamine sulfate và Chondroitin sulfate) đã được chứng minh là an toàn khi sử dụng trong liều chỉ định. Chưa có báo cáo nào trên lâm sàng về tác dụng phụ, nhưng bệnh nhân bị tiểu đường thì nên theo sự hướng dẫn của bác sĩ khi uống thuốc hàng ngày.

Ossopan: thuốc điều trị thiếu can xi khi đang lớn, có thai và cho con bú

Điều trị trong trường hợp thiếu can xi, đặc biệt khi đang lớn, có thai và cho con bú. Điều trị hỗ trợ các bệnh loãng xương (ở người già, sau mãn kinh, liệu pháp corticosteroid, hoạt động trở lại sau bất động lâu).

Oxycontin: thuốc điều trị đau nặng cần dùng thuốc opioid hàng ngày

Oxycontin được chỉ định dùng ở người lớn cho điều trị đau đủ nặng để cần dùng một thuốc opioid hàng ngày, đều đặn, trong một khoảng thời gian dài và chỉ định cho các trường hợp các phương pháp điều trị thay thế khác không đáp ứng đủ.

Orgametril: thuốc ức chế sự rụng trứng và kinh nguyệt

Nên dùng viên nén Orgametril bằng đường uống với nước hoặc chất lỏng khác. Nếu quên uống thuốc thì nên uống ngay khi nhớ ra, trừ khi quên uống quá 24 giờ. Ngày đầu tiên thấy kinh được tính là ngày thứ nhất của chu kỳ.

Orgalutran: thuốc điều trị vô sinh hỗ trợ sinh sản

Orgalutran ngăn ngừa tăng hormone tạo hoàng thể (LH) sớm trên những phụ nữ đang được kích thích buồng trứng có kiểm soát (controlled ovarian hyperstimulation-COH) trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (assisted reproduction technique-ART).

Optive: thuốc giảm nóng kích ứng và khó chịu do khô mắt

Optive làm giảm tạm thời cảm giác nóng, kích ứng và khó chịu do khô mắt hoặc do tiếp xúc với gió hay ánh nắng. Thuốc có thể được dùng như một chất bảo vệ tránh kích ứng mắt thêm nữa.

Onglyza: thuốc chỉ định cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Onglyza chỉ định cho những bệnh nhân chưa kiểm soát tốt đường huyết chỉ với chế độ ăn kiêng và luyện tập và những bệnh nhân không thích hợp sử dụng metformin do chống chỉ định hoặc không dung nạp.

Oxybutynin hydrochlorid: thuốc chống co thắt đường tiết niệu

Oxybutynin không có tác dụng kháng thụ thể nicotinic, nghĩa là ngăn cản tác dụng của acetylcholin tại chỗ nối tiếp thần kinh, cơ xương hoặc tại hạch thần kinh thực vật

Oxcarbazepin: Clazaline, Oxalepsy, Sakuzyal, Sunoxitol, Trileptal, thuốc chống động kinh co giật

Oxcarbazepin được dùng đơn độc hoặc phối hợp các thuốc chống co giật khác để điều trị động kinh cục bộ ở người lớn và trẻ nhỏ trên 4 tuổi

Oxaliplatin: thuốc chống ung thư

Oxaliplatin có tác dụng chống u carcinom đại tràng in vivo, hoạt tính hiệp đồng chống tăng sinh tế bào của oxaliplatin và fluorouracil đã được chứng minh in vitro và in vivo đối với một số mẫu u của đại tràng, vú, bệnh bạch cầu

Ornidazol: Ornisid, thuốc kháng khuẩn diệt amip

Ornidazol được chuyển hóa trong gan và được bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất liên hợp và chất chuyển hóa, và ở mức thấp hơn trong phân

Orciprenalin sulfat: Metaproterenol sulfate, thuốc giãn phế quản

Orciprenalin sulfat là một amin tổng hợp giống thần kinh giao cảm, có tác dụng trực tiếp kích thích thụ thể beta adrenergic và có ít hoặc không có tác dụng trên thụ thể alpha adrenergic

Olanzapin: Emzypine, Epilanz, Fonzepin, Fonzepin, Fudnoin, thuốc an thần kinh, chống loạn thần

Olanzapin có tác dụng ức chế và làm giảm đáp ứng đối với thụ thể 5 HT2A, liên quan đến tác dụng chống hưng cảm của thuốc, ngoài ra, olanzapin còn làm ổn định tính khí do một phần ức chế thụ thể D2 của dopamin

Omparis

Viêm thực quản trào ngược, loét dạ dày tá tràng lành tính, kể cả biến chứng do sử dụng NSAID, điều trị ngắn hạn, và ở bệnh nhân không thể uống thuốc.

Oralzin

Tương tác với thuốc bổ sung sắt & canxi, tetracycline, hợp chất chứa phospho, fluoroquinolone. Thức ăn làm chậm hấp thu kẽm. Phản ứng phụ gấy Loét dạ dày, buồn nôn, nôn, vị kim loại, nhức đầu, buồn ngủ.

Olmed

Chỉnh liều dựa trên tình trạng lâm sàng mỗi bệnh nhân trong giới hạn 5 đến 20 mg/ngày, Việc tăng liều chỉ nên thực hiện sau khi đánh giá lại lâm sàng thích hợp.

Onbrez Breezhaler

Thận trọng với bệnh nhân bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim cấp, loạn nhịp tim, cao huyết áp, bệnh co giật, Nhiễm độc giáp, đái tháo đường, có đáp ứng bất thường.

Omelupem

Chỉ sử dụng khi sự sử dụng đường uống không thích hợp, như ở bệnh nhân bệnh nặng: 40 mg, ngày 1 lần. Nếu cần điều trị bằng tĩnh mạch trong hơn 3 ngày: Xem xét giảm liều 10-20 mg/ngày.

Orinase Met

Đái tháo đường typ II (không phụ thuộc insulin) ở người lớn có hoặc không bị béo phì khi chế độ ăn, luyện tập và Glimepiride/Metformin đơn độc không kiểm soát được đường huyết một cách đầy đủ.

Omesel

Loại trừ khả năng bị u ác tính trước khi dùng omeprazol cho người loét dạ dày. Nếu có tác dụng không mong muốn như buồn ngủ hoặc chóng mặt; phụ nữ mang thai, cho con bú: không nên dùng.

Orelox

Cơ chế tác động của cefpodoxime dựa trên sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc vẫn ổn định khi có sự hiện diện của nhiều enzym beta-lactamase.

Onkovertin

Onkovertin 40 là dung dịch đẳng trương 10% dextran có phân tử thấp nhưng có áp suất thẩm thấu keo cao được pha chế với natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.

Oculotect

Thành phần của Oculotect Fluid và Oculotect Sine rất giống nước mắt nhân tạo vì bao gồm hoạt chất chính polyvidone và các chất điện giải magiê, kali và natri.

Obimin

Các vitamine nhóm B giúp phòng ngừa và hiệu chỉnh sự thiếu hụt vitamine thường gặp trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Mục lục các thuốc theo vần O

Obenasin - xem Ofloxacin, Obracin - xem Tobramycin, Ocid - xem Omeprazol, Octacin - xem Ofloxacin, Octamide - xem Metoclopramid, Octocaine - xem Lidocain.

Ocufen

Ocufen! Natri flurbiprofene thuộc nhóm acid phenylalkanoic có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm trên các bệnh viêm ở động vật.

Oflocet

Các loại thường nhạy cảm Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Proteus vulgaris, Morganella morganii, Salmonella, Shigella, Yersinia, Haemophilus influenzae, Branhamella catarrhalis.

Oframax

Ceftriaxone là một kháng sinh cephalosporine có tác dụng diệt khuẩn nhờ sự ức chế tổng hợp vách tế bào. Nó làm acyl hóa các enzyme transpeptidase gắn trên màng tế bào

Okacin

Okacin! Các vi khuẩn nhạy cảm (nồng độ ức chế tối thiểu MIC90 < 4 mg/ml): Gram dương : Staphylococcus epidermidis, S. aureus, Bacillus, Corynebacterium. Gram âm : Branhamella catarrhalis, Neisseria sp.

Oracefal

Oracefal! Céfadroxil là kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ bêta-lactamine, nhóm cephalosporine thế hệ 1.

Optalidon

Noramidopyrine: Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi dùng thuốc 1-3 giờ. Thời gian bán thải từ 1-1,5 giờ. Khoảng 0,6% thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.

Operoxolid

Operoxolid, Hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khoảng 2 giờ. Thức ăn ít làm ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc.

Opedroxil

Opedroxil (cefadroxil monohydrate) là một kháng sinh bán tổng hợp có phổ rộng. Về mặt hóa học, nó có danh pháp là: 7-[D- (-)-a-amino-a- (4-hydroxyphenyl) - acetamido]-3 methyl-delta 3 cefem - 4 carboxylic acid monohydrate.

Opeazitro

Azithromycin cũng cho thấy hoạt tính trên Legionella pneumophilla, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma hominis, Mycobacterium avium.

Ornicetil

Bệnh não do gan: 4 đến10 chai/24 giờ, cho đến 1 g/kg/ngày bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch gián đoạn hoặc liên tục. Hòa tan phần thuốc chứa trong lọ trong 20 ml dung dịch glucose, lévulose.

Oropivalone Bacitracine

Oropivalone Bacitracine! Các nghiên cứu trên động vật và trên người cho thấy tixocortol pivalate được chuyển hóa rất nhanh, do đó không gây tác dụng toàn thân.

Otipax

Otipax! Các vận động viên nên lưu ý rằng thuốc này có chứa một thành phần hoạt chất có thể cho kết quả dương tính khi làm x t nghiệm kiểm tra sử dụng chất kích thích (doping).

Otrivin

Otrivin gây tác dụng nhanh trong vòng vài phút, và duy trì trong nhiều giờ, otrivin được dung nạp tốt, ngay cả khi các niêm mạc dễ nhạy cảm.

Oxytocin Synth

Oxytocine tổng hợp hoạt động như ở hormon tự nhiên được sản xuất bởi thùy sau của tuyến yên, nhưng oxytocine tổng hợp không có các tác dụng phụ như các chế phẩm tự nhiên.

Ozothine with Diprophyllin

Trên lâm sàng, thuốc được sử dụng tương đối rộng rãi, không thấy có trường hợp dị tật hay độc tính trên phôi nào được ghi nhận cho đến nay. Tuy nhiên, cần tiến hành thêm nhiều nghiên cứu dịch tễ học.

Oral rehydration salts (ORS)

Khi tiêu hóa bình thường, chất lỏng chứa thức ăn và các dịch tiêu hóa đến hồi tràng chủ yếu dưới dạng một dung dịch muối đẳng trương giống huyết tương về hàm lượng ion natri và kali.

Opium Morphin

Thuốc phiện là dịch rỉ giống như sữa để khô ngoài không khí, thu được bằng cách rạch quả nang chưa chín của cây Papaver somniferum Linné thứ album De Candolle.

Oxytocin

Oxytocin dùng để gây sẩy thai, gây chuyển dạ đẻ hoặc thúc đẻ và để giảm chảy máu nơi nhau bám. Oxytocin gây co bóp tử cung với mức độ đau thay đổi tùy theo cường độ co bóp tử cung.

Oxytetracyclin

Oxytetracyclin bình thường có tác dụng với các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, với Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia. Pseudomonas aeruginosa.

Oxymetazolin hydroclorid

Oxymetazolin hydroclorid là một dẫn chất imidazolin có tác dụng giống thần kinh giao cảm. Oxymetazolin có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự naphazolin và xylometazolin.

Oxybenzon

Oxybenzon dùng để bôi ngoài như một thuốc chống nắng. Benzophenon hấp thu có hiệu quả bức xạ UVB suốt phạm vi (bước sóng 290 đến 320 nanomet) và cũng hấp thu một số bức xạ UVA.

Oxamniquin

Oxamniquin là thuốc trị sán máng bán tổng hợp có tác dụng trên cả dạng trưởng thành và chưa trưởng thành của Schistosoma mansoni, nhưng không có tác dụng diệt ấu trùng.

Oxacillin

Oxacilin được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn nhạy cảm như viêm xương - tủy, nhiễm khuẩn máu, viêm màng trong tim và nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương.

Ondansetron

Hóa trị liệu và xạ trị có thể gây giải phóng 5HT ở ruột non và gây phản xạ nôn bằng cách hoạt hóa dây thần kinh phế vị thông qua thụ thể 5HT3.

Omeprazol

Omeprazol ức chế sự bài tiết acid của dạ dày do ức chế có hồi phục hệ enzym hydro - kali adenosin triphosphatase (còn gọi là bơm proton) ở tế bào viền của dạ dày.

Ofloxacin

​Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium leprae.