- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần O
- Olopatadine - Mometasone xịt múi
Olopatadine - Mometasone xịt múi
Olopatadine-Mometasone xịt mũi là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên thương hiệu: Ryaltris.
Nhóm thuốc: Dị ứng, thuốc xịt mũi.
Olopatadine-Mometasone xịt mũi là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
Liều lượng
Thuốc xịt mũi
(665 mcg/25 mcg)/lần xịt.
Liều dùng cho người lớn
2 lần xịt mỗi lỗ mũi hai lần một ngày.
Liều dùng cho trẻ em
Trẻ em dưới 12 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập.
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: xịt 2 lần mỗi bên mũi, ngày 2 lần.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ thường gặp
Thay đổi khẩu vị, chảy máu cam, khó chịu ở mũi.
Tác dụng phụ nghiêm trọng
Phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng, chóng mặt nghiêm trọng, chảy máu cam, vết loét mũi, sổ mũi, đóng vảy ở mũi, thở khò khè, mảng trắng hoặc vết loét ở mũi không lành, vấn đề về thị lực, dấu hiệu nhiễm trùng sốt, ớn lạnh, đau họng , đau nhức cơ thể, mệt mỏi bất thường, chán ăn, bầm tím hoặc chảy máu.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc xịt mũi.
Cảnh báo
Có thể gây buồn ngủ; tránh vận hành máy móc hạng nặng hoặc tham gia vào các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo và phối hợp tinh thần; thận trọng bệnh nhân không tham gia vào các công việc nguy hiểm đòi hỏi sự tỉnh táo hoàn toàn về tinh thần và phối hợp vận động (ví dụ: vận hành máy móc, lái xe cơ giới) sau khi dùng thuốc.
Tránh sử dụng đồng thời với rượu hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác ; có thể xảy ra tình trạng giảm thêm sự tỉnh táo và suy giảm thêm hiệu suất của hệ thần kinh trung ương.
Bệnh tăng nhãn áp và/hoặc đục thủy tinh thể có thể phát triển; theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có thay đổi về thị lực hoặc có tiền sử tăng nhãn áp, bệnh tăng nhãn áp và/hoặc đục thủy tinh thể.
Phản ứng quá mẫn, bao gồm thở khò khè, đã xảy ra sau khi dùng mometasone qua đường mũi; ngừng điều trị nếu phản ứng như vậy xảy ra.
Corticosteroid dạng xịt mũi có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng khi dùng cho bệnh nhi; theo dõi thường xuyên sự phát triển của bệnh nhi; tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập ở bệnh nhi dưới 12 tuổi; không được chỉ định sử dụng ở nhóm đối tượng này.
Cường vỏ thượng thận và ức chế tuyến thượng thận có thể xảy ra khi lạm dụng corticosteroid dạng xịt mũi bằng cách dùng liều cao hơn khuyến cáo hoặc ở những bệnh nhân có nguy cơ bị các tác dụng đó.
Phản ứng bất lợi ở mũi tại chỗ
Chảy máu cam, loét mũi và thủng vách ngăn mũi đã được báo cáo.
Theo dõi định kỳ các dấu hiệu tác dụng phụ trên niêm mạc mũi.
Corticosteroid có thể làm giảm khả năng lành vết thương; Tránh sử dụng ở những bệnh nhân vừa bị loét vách ngăn mũi, phẫu thuật mũi hoặc chấn thương mũi cho đến khi khỏi bệnh.
Nhiễm trùng Candida cục bộ ở mũi và hầu họng đã xảy ra do dùng mometasone xịt mũi; nếu nhiễm trùng xảy ra, hãy ngừng điều trị và điều trị thích hợp; kiểm tra định kỳ để tìm bằng chứng nhiễm Candida nếu sử dụng kéo dài vài tháng hoặc lâu hơn.
Ức chế miễn dịch và nguy cơ nhiễm trùng
Thuốc ức chế miễn dịch (ví dụ corticosteroid) có thể làm tăng tính nhạy cảm với nhiễm trùng.
Thủy đậu và sởi có thể nghiêm trọng hơn hoặc thậm chí gây tử vong ở trẻ em hoặc người lớn nhạy cảm sử dụng corticosteroid.
Nguy cơ phát triển nhiễm trùng dựa trên liệu pháp điều trị (tức là liều lượng, thời gian, đường dùng), bệnh lý có từ trước và/hoặc việc sử dụng corticosteroid trước đó chưa được biết rõ.
Nếu tiếp xúc với bệnh thủy đậu, có thể chỉ định điều trị dự phòng bằng globulin miễn dịch varicella zoster; nếu tiếp xúc với bệnh sởi, có thể chỉ định điều trị dự phòng bằng globulin miễn dịch tiêm bắp tổng hợp; nếu thủy đậu phát triển, hãy cân nhắc điều trị bằng thuốc kháng vi-rút.
Sử dụng thận trọng trong các trường hợp nhiễm trùng lao đang hoạt động hoặc không hoạt động ở đường hô hấp, nhiễm nấm hoặc vi khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân không được điều trị, nhiễm virus hoặc ký sinh trùng toàn thân hoặc herpes simplex ở mắt.
Tương tác thuốc
Thuốc ức chế thần kinh trung ương
Tránh dùng đồng thời.
Rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác có thể gây buồn ngủ và ức chế thần kinh trung ương.
Thuốc ức chế CYP3A4 mạnh
Sử dụng cẩn thận.
Các chất ức chế CYP3A4 mạnh có thể ức chế chuyển hóa và tăng nồng độ mometasone furoate trong huyết tương và có khả năng làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi.
Mang thai và cho con bú
Không có dữ liệu về việc sử dụng ở phụ nữ mang thai để đánh giá các nguy cơ liên quan đến thuốc gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, sẩy thai hoặc các kết cục bất lợi khác cho mẹ hoặc thai nhi.
Không có dữ liệu về sự hiện diện của thuốc trong sữa mẹ, tác dụng của thuốc đối với trẻ bú mẹ hoặc sản xuất sữa.
Các corticosteroid khác được bài tiết qua sữa mẹ.
Olopatadine đã được xác định trong sữa của chuột đang cho con bú sau khi uống; không rõ liệu sử dụng qua đường mũi tại chỗ có thể dẫn đến sự hấp thu toàn thân đủ để tạo ra lượng có thể phát hiện được trong sữa mẹ hay không.
Bài viết cùng chuyên mục
Omega 3 axit carboxylic
Omega 3 axit carboxylic là một chất điều hòa lipid được sử dụng như một chất bổ sung cho chế độ ăn kiêng để giảm mức chất béo trung tính (TG) ở bệnh nhân trưởng thành bị tăng cholesterol máu nặng (> 500 mg/dL).
Oztis: thuốc điều trị triệu chứng viêm khớp gối nhẹ và trung bình
Oztis (Glucosamine sulfate và Chondroitin sulfate) đã được chứng minh là an toàn khi sử dụng trong liều chỉ định. Chưa có báo cáo nào trên lâm sàng về tác dụng phụ, nhưng bệnh nhân bị tiểu đường thì nên theo sự hướng dẫn của bác sĩ khi uống thuốc hàng ngày.
Oxytocin
Oxytocin dùng để gây sẩy thai, gây chuyển dạ đẻ hoặc thúc đẻ và để giảm chảy máu nơi nhau bám. Oxytocin gây co bóp tử cung với mức độ đau thay đổi tùy theo cường độ co bóp tử cung.
Oxazepam
Tên thương hiệu: Serax. Oxazepam là thuốc kê đơn dùng để điều trị rối loạn lo âu và các triệu chứng cai rượu.
Oritavancin
Nhóm thuốc: Glycopeptide. Oritavancin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da cấp tính do vi khuẩn.
Omega 3 đa xit béo không bão hòa
Omega 3 đa xit béo không bão hòa là một loại thuốc theo toa dùng để giảm mức chất béo trung tính trong máu.
Omparis
Viêm thực quản trào ngược, loét dạ dày tá tràng lành tính, kể cả biến chứng do sử dụng NSAID, điều trị ngắn hạn, và ở bệnh nhân không thể uống thuốc.
Ossopan: thuốc điều trị thiếu can xi khi đang lớn, có thai và cho con bú
Điều trị trong trường hợp thiếu can xi, đặc biệt khi đang lớn, có thai và cho con bú. Điều trị hỗ trợ các bệnh loãng xương (ở người già, sau mãn kinh, liệu pháp corticosteroid, hoạt động trở lại sau bất động lâu).
Omelupem
Chỉ sử dụng khi sự sử dụng đường uống không thích hợp, như ở bệnh nhân bệnh nặng: 40 mg, ngày 1 lần. Nếu cần điều trị bằng tĩnh mạch trong hơn 3 ngày: Xem xét giảm liều 10-20 mg/ngày.
Ornicetil
Bệnh não do gan: 4 đến10 chai/24 giờ, cho đến 1 g/kg/ngày bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch gián đoạn hoặc liên tục. Hòa tan phần thuốc chứa trong lọ trong 20 ml dung dịch glucose, lévulose.
Omesel
Loại trừ khả năng bị u ác tính trước khi dùng omeprazol cho người loét dạ dày. Nếu có tác dụng không mong muốn như buồn ngủ hoặc chóng mặt; phụ nữ mang thai, cho con bú: không nên dùng.
Oxycodone-Naloxone
Thuốc giảm đau, thuốc kết hợp opioid, thuốc đối kháng opioid. Oxycodone-Naloxone là thuốc kê đơn dùng để giảm đau mãn tính.
Omidenepag Isopropyl nhỏ mắt
Omidenepag Isopropyl nhỏ mắt là thuốc theo toa dùng cho người lớn để giảm áp lực nội nhãn tăng cao (IOP) ở bệnh nhân mắc bệnh tăng nhãn áp góc mở.
Oxytocin Synth
Oxytocine tổng hợp hoạt động như ở hormon tự nhiên được sản xuất bởi thùy sau của tuyến yên, nhưng oxytocine tổng hợp không có các tác dụng phụ như các chế phẩm tự nhiên.
Oxandrolone
Oxandrolone được chỉ định là liệu pháp bổ trợ để thúc đẩy tăng cân sau khi giảm cân sau phẫu thuật rộng, nhiễm trùng mãn tính hoặc chấn thương nặng và ở một số bệnh nhân không có lý do sinh lý bệnh rõ ràng không tăng hoặc duy trì cân nặng bình thường.
Ornidazol: Ornisid, thuốc kháng khuẩn diệt amip
Ornidazol được chuyển hóa trong gan và được bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất liên hợp và chất chuyển hóa, và ở mức thấp hơn trong phân
Odevixibat
Odevixibat là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị ngứa ở bệnh nhân ứ mật trong gan tiến triển trong gia đình (PFIC).
Mục lục các thuốc theo vần O
Obenasin - xem Ofloxacin, Obracin - xem Tobramycin, Ocid - xem Omeprazol, Octacin - xem Ofloxacin, Octamide - xem Metoclopramid, Octocaine - xem Lidocain.
Oxaliplatin: thuốc chống ung thư
Oxaliplatin có tác dụng chống u carcinom đại tràng in vivo, hoạt tính hiệp đồng chống tăng sinh tế bào của oxaliplatin và fluorouracil đã được chứng minh in vitro và in vivo đối với một số mẫu u của đại tràng, vú, bệnh bạch cầu
Orgalutran: thuốc điều trị vô sinh hỗ trợ sinh sản
Orgalutran ngăn ngừa tăng hormone tạo hoàng thể (LH) sớm trên những phụ nữ đang được kích thích buồng trứng có kiểm soát (controlled ovarian hyperstimulation-COH) trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (assisted reproduction technique-ART).
Oseltamivir
Thuốc ức chế Neuraminidase. Oseltamivir là thuốc kê đơn được sử dụng để dự phòng và điều trị Cúm A và Cúm B.
Opicapone
Opicapone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một thuốc bổ trợ cho levodopa/carbidopa để giảm các đợt bệnh ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson.
Obeticholic acid
Obeticholic acid là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị viêm đường mật nguyên phát ở người lớn.
Ozothine with Diprophyllin
Trên lâm sàng, thuốc được sử dụng tương đối rộng rãi, không thấy có trường hợp dị tật hay độc tính trên phôi nào được ghi nhận cho đến nay. Tuy nhiên, cần tiến hành thêm nhiều nghiên cứu dịch tễ học.
Oxymetazoline nhãn khoa
Oxymetazoline nhãn khoa là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để làm giảm tạm thời chứng đỏ mắt do kích ứng và để giảm cảm giác nóng rát hoặc kích ứng do khô mắt.
