Oculotect

2015-04-22 01:45 AM

Thành phần của Oculotect Fluid và Oculotect Sine rất giống nước mắt nhân tạo vì bao gồm hoạt chất chính polyvidone và các chất điện giải magiê, kali và natri.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Oculotect Fluid: thuốc nhỏ mắt (nước mắt nhân tạo): lọ 10 ml.

Oculotect Sine: thuốc nhỏ mắt (nước mắt nhân tạo): hộp chứa 20 liều thể tích 0,4 ml.

Thành phần

Cho 1 ml Oculotect Fluid

Polyvidone (trọng lượng phân tử trung bình 29000) 50 mg.

Acid boric 2,0 mg.

Sodium chlorure 5,4 mg.

Sodium lactate 0,2mg.

Potassium chlorure 1,5 mg.

Calcium chlorure 0,15 mg.

Magnesium chlorure 0,2 mg.

Nước cất vừa đủ 1 ml.

Chất bảo quản: Benzalkonium chlorure 0,05 mg.

Cho 1 ml Oculotect Sine

Polyvidone (trọng lượng phân tử trung bình 29000) 50 mg.

Acid boric 2,0 mg.

Sodium chlorure 5,4 mg.

Sodium lactate 0,2mg.

Potassium chlorure 1,5 mg.

Calcium chlorure 0,15 mg.

Magnesium chlorure 0,2 mg.

Nước cất vừa đủ 1 ml.

Dược lực học

Thuốc nhỏ mắt Oculotect Fluid và Oculotect Sine là dung dịch trong suốt, không màu, được dùng dưới dạng giọt. Sau khi nhỏ vào mắt, thuốc nhanh chóng lan ra trên bề mặt kết mạc và giác mạc tạo thành một lớp phim bôi trơn có tác dụng bảo vệ.

Thành phần của Oculotect Fluid và Oculotect Sine rất giống nước mắt nhân tạo vì bao gồm hoạt chất chính polyvidone và các chất điện giải magiê, kali và natri.

Dược động học

Do kích thước lớn, polyvidone không ngấm qua giác mạc.

Sau khi uống, với trọng lượng phân tử 12600, polyvidone nhanh chóng được đào thải qua nước tiểu sau 11 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch, có thể tránh sự ứ đọng lâu trong cơ thể bằng cách giảm thành phần polyvidone có trọng lượng phân tử lớn hơn 250000.

Chỉ định

Điều trị triệu chứng các tình trạng khô mắt bao gồm cả viêm kết giác mạc khô mắt (dùng thay thế nước mắt khi phim nước mắt không bền vững hoặc thiếu nước mắt).

Đặc biệt dạng Oculotect Sine không chứa chất bảo quản được dùng cho những bệnh nhân đeo kính sát tròng (tác dụng bôi trơn) hay dị ứng với chất bảo quản.

Chống chỉ định

Bệnh nhân quá mẫn cảm với một trong những thành phần của thuốc (ví dụ: chất bảo quản).

Thận trọng khi dùng

Nếu bệnh nhân cảm thấy mờ mắt sau khi nhỏ thuốc thì phải đợi đến khi hết mờ mới được lái xe và điều khiển máy móc.

Với Oculotect Fluid: Bệnh nhân không được đeo kính tiếp xúc khi nhỏ thuốc. Có thể đeo lại sau đó 30 phút.

Khi có thai và cho con bú

Chỉ dùng thuốc trong trường hợp bắt buộc.

Tương tác thuốc

Trường hợp điều trị đồng thời với một thuốc nhỏ mắt khác (như điều trị glaucoma), nên nhỏ các thuốc cách nhau tối thiểu 5 phút và nên nhỏ Oculotect sau cùng.

Tác dụng ngoại ý

Thỉnh thoảng: cay mắt nhẹ thoáng qua hoặc cảm giác dính.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng chung cho cả hai dạng thuốc:

Dùng 1 giọt x 4 lần/ngày, nhỏ vào túi kết mạc. Số lần dùng mỗi ngày thay đổi tùy theo độ nặng nhẹ của bệnh.

Với Oculotect Sine:

Thể tích trong mỗi liều có thể dùng đủ một lần cho cả hai mắt.

Nếu dùng để bôi trơn và làm ướt kính sát tròng thì nhỏ một giọt vào kính trước khi đặt kính vào mắt.

Bỏ phần thuốc còn thừa ngay sau khi dùng, không để dành dùng cho lần sau.

Bảo quản

Oculotect Fluid: Đậy nắp lại ngay sau khi dùng. Khi đã mở nắp chai thuốc, chỉ nên dùng chai thuốc này trong vòng 1 tháng. Các chai thuốc chưa mở nắp có thể được dùng cho đến ngày hết hạn ghi trên hộp thuốc.

Oculotect Sine: Bỏ phần thuốc còn thừa ngay sau khi dùng, không để dành dùng cho lần sau. Nên để thuốc ngoài tầm tay của trẻ em.

Bài viết cùng chuyên mục

Oxcarbazepin: Clazaline, Oxalepsy, Sakuzyal, Sunoxitol, Trileptal, thuốc chống động kinh co giật

Oxcarbazepin được dùng đơn độc hoặc phối hợp các thuốc chống co giật khác để điều trị động kinh cục bộ ở người lớn và trẻ nhỏ trên 4 tuổi

Olmesartan

Olmesartan là thuốc kê đơn dùng để điều trị tăng huyết áp. Tên biệt dược: Benicar.

Omeprazole-Amoxicillin-Clarithromycin

Omeprazole-Amoxicillin-Clarithromycin là thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị loét tá tràng.

Oflocet

Các loại thường nhạy cảm Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Proteus vulgaris, Morganella morganii, Salmonella, Shigella, Yersinia, Haemophilus influenzae, Branhamella catarrhalis.

Orlistat

Orlistat là một chất ức chế lipase đường tiêu hóa, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự hấp thu 25% chất béo trong bữa ăn và được sử dụng để giảm cân ở người lớn thừa cân.

Osilodrostat

Osilodrostat là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh Cushing ở người lớn mà phẫu thuật tuyến yên không phải là một lựa chọn hoặc chưa được chữa khỏi.

Omaveloxolone

Omaveloxolone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng mất điều hòa Friedreich (thất điều).

Oralzin

Tương tác với thuốc bổ sung sắt & canxi, tetracycline, hợp chất chứa phospho, fluoroquinolone. Thức ăn làm chậm hấp thu kẽm. Phản ứng phụ gấy Loét dạ dày, buồn nôn, nôn, vị kim loại, nhức đầu, buồn ngủ.

Ornidazol: Ornisid, thuốc kháng khuẩn diệt amip

Ornidazol được chuyển hóa trong gan và được bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất liên hợp và chất chuyển hóa, và ở mức thấp hơn trong phân

Oxytocin Synth

Oxytocine tổng hợp hoạt động như ở hormon tự nhiên được sản xuất bởi thùy sau của tuyến yên, nhưng oxytocine tổng hợp không có các tác dụng phụ như các chế phẩm tự nhiên.

Orciprenalin sulfat: Metaproterenol sulfate, thuốc giãn phế quản

Orciprenalin sulfat là một amin tổng hợp giống thần kinh giao cảm, có tác dụng trực tiếp kích thích thụ thể beta adrenergic và có ít hoặc không có tác dụng trên thụ thể alpha adrenergic

Oxacillin

Oxacilin được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn nhạy cảm như viêm xương - tủy, nhiễm khuẩn máu, viêm màng trong tim và nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương.

Oxytocin

Oxytocin dùng để gây sẩy thai, gây chuyển dạ đẻ hoặc thúc đẻ và để giảm chảy máu nơi nhau bám. Oxytocin gây co bóp tử cung với mức độ đau thay đổi tùy theo cường độ co bóp tử cung.

Oxaprozin

Tên thương hiệu: Daypro Alta, Daypro. Oxaprozin là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.

Opium Morphin

Thuốc phiện là dịch rỉ giống như sữa để khô ngoài không khí, thu được bằng cách rạch quả nang chưa chín của cây Papaver somniferum Linné thứ album De Candolle.

Oliceridine

Oliceridine là một loại thuốc theo toa dùng cho người lớn để kiểm soát cơn đau cấp tính đủ nghiêm trọng đến mức cần dùng thuốc giảm đau opioid tiêm tĩnh mạch và đối với những người không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp.

Ornicetil

Bệnh não do gan: 4 đến10 chai/24 giờ, cho đến 1 g/kg/ngày bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch gián đoạn hoặc liên tục. Hòa tan phần thuốc chứa trong lọ trong 20 ml dung dịch glucose, lévulose.

Oxymetholone

Oxymetholone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng thiếu máu do sản xuất hồng cầu không đủ.

Oxycontin: thuốc điều trị đau nặng cần dùng thuốc opioid hàng ngày

Oxycontin được chỉ định dùng ở người lớn cho điều trị đau đủ nặng để cần dùng một thuốc opioid hàng ngày, đều đặn, trong một khoảng thời gian dài và chỉ định cho các trường hợp các phương pháp điều trị thay thế khác không đáp ứng đủ.

Olmed

Chỉnh liều dựa trên tình trạng lâm sàng mỗi bệnh nhân trong giới hạn 5 đến 20 mg/ngày, Việc tăng liều chỉ nên thực hiện sau khi đánh giá lại lâm sàng thích hợp.

Omesel

Loại trừ khả năng bị u ác tính trước khi dùng omeprazol cho người loét dạ dày. Nếu có tác dụng không mong muốn như buồn ngủ hoặc chóng mặt; phụ nữ mang thai, cho con bú: không nên dùng.

Ocrelizumab

Ocrelizumab là thuốc theo toa được sử dụng cho người lớn bị bệnh đa xơ cứng tái phát hoặc tiến triển nguyên phát.

Oxycodone-Naloxone

Thuốc giảm đau, thuốc kết hợp opioid, thuốc đối kháng opioid. Oxycodone-Naloxone là thuốc kê đơn dùng để giảm đau mãn tính.

Oxybenzon

Oxybenzon dùng để bôi ngoài như một thuốc chống nắng. Benzophenon hấp thu có hiệu quả bức xạ UVB suốt phạm vi (bước sóng 290 đến 320 nanomet) và cũng hấp thu một số bức xạ UVA.

Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide

Nhóm thuốc: Thuốc lợi tiểu ARB/CCB, thuốc chẹn kênh canxi, Non-dihydropyridine. Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide là thuốc kết hợp dùng để điều trị huyết áp cao.