Oculotect
Thành phần của Oculotect Fluid và Oculotect Sine rất giống nước mắt nhân tạo vì bao gồm hoạt chất chính polyvidone và các chất điện giải magiê, kali và natri.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Oculotect Fluid: thuốc nhỏ mắt (nước mắt nhân tạo): lọ 10 ml.
Oculotect Sine: thuốc nhỏ mắt (nước mắt nhân tạo): hộp chứa 20 liều thể tích 0,4 ml.
Thành phần
Cho 1 ml Oculotect Fluid
Polyvidone (trọng lượng phân tử trung bình 29000) 50 mg.
Acid boric 2,0 mg.
Sodium chlorure 5,4 mg.
Sodium lactate 0,2mg.
Potassium chlorure 1,5 mg.
Calcium chlorure 0,15 mg.
Magnesium chlorure 0,2 mg.
Nước cất vừa đủ 1 ml.
Chất bảo quản: Benzalkonium chlorure 0,05 mg.
Cho 1 ml Oculotect Sine
Polyvidone (trọng lượng phân tử trung bình 29000) 50 mg.
Acid boric 2,0 mg.
Sodium chlorure 5,4 mg.
Sodium lactate 0,2mg.
Potassium chlorure 1,5 mg.
Calcium chlorure 0,15 mg.
Magnesium chlorure 0,2 mg.
Nước cất vừa đủ 1 ml.
Dược lực học
Thuốc nhỏ mắt Oculotect Fluid và Oculotect Sine là dung dịch trong suốt, không màu, được dùng dưới dạng giọt. Sau khi nhỏ vào mắt, thuốc nhanh chóng lan ra trên bề mặt kết mạc và giác mạc tạo thành một lớp phim bôi trơn có tác dụng bảo vệ.
Thành phần của Oculotect Fluid và Oculotect Sine rất giống nước mắt nhân tạo vì bao gồm hoạt chất chính polyvidone và các chất điện giải magiê, kali và natri.
Dược động học
Do kích thước lớn, polyvidone không ngấm qua giác mạc.
Sau khi uống, với trọng lượng phân tử 12600, polyvidone nhanh chóng được đào thải qua nước tiểu sau 11 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch, có thể tránh sự ứ đọng lâu trong cơ thể bằng cách giảm thành phần polyvidone có trọng lượng phân tử lớn hơn 250000.
Chỉ định
Điều trị triệu chứng các tình trạng khô mắt bao gồm cả viêm kết giác mạc khô mắt (dùng thay thế nước mắt khi phim nước mắt không bền vững hoặc thiếu nước mắt).
Đặc biệt dạng Oculotect Sine không chứa chất bảo quản được dùng cho những bệnh nhân đeo kính sát tròng (tác dụng bôi trơn) hay dị ứng với chất bảo quản.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn cảm với một trong những thành phần của thuốc (ví dụ: chất bảo quản).
Thận trọng khi dùng
Nếu bệnh nhân cảm thấy mờ mắt sau khi nhỏ thuốc thì phải đợi đến khi hết mờ mới được lái xe và điều khiển máy móc.
Với Oculotect Fluid: Bệnh nhân không được đeo kính tiếp xúc khi nhỏ thuốc. Có thể đeo lại sau đó 30 phút.
Khi có thai và cho con bú
Chỉ dùng thuốc trong trường hợp bắt buộc.
Tương tác thuốc
Trường hợp điều trị đồng thời với một thuốc nhỏ mắt khác (như điều trị glaucoma), nên nhỏ các thuốc cách nhau tối thiểu 5 phút và nên nhỏ Oculotect sau cùng.
Tác dụng ngoại ý
Thỉnh thoảng: cay mắt nhẹ thoáng qua hoặc cảm giác dính.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng chung cho cả hai dạng thuốc:
Dùng 1 giọt x 4 lần/ngày, nhỏ vào túi kết mạc. Số lần dùng mỗi ngày thay đổi tùy theo độ nặng nhẹ của bệnh.
Với Oculotect Sine:
Thể tích trong mỗi liều có thể dùng đủ một lần cho cả hai mắt.
Nếu dùng để bôi trơn và làm ướt kính sát tròng thì nhỏ một giọt vào kính trước khi đặt kính vào mắt.
Bỏ phần thuốc còn thừa ngay sau khi dùng, không để dành dùng cho lần sau.
Bảo quản
Oculotect Fluid: Đậy nắp lại ngay sau khi dùng. Khi đã mở nắp chai thuốc, chỉ nên dùng chai thuốc này trong vòng 1 tháng. Các chai thuốc chưa mở nắp có thể được dùng cho đến ngày hết hạn ghi trên hộp thuốc.
Oculotect Sine: Bỏ phần thuốc còn thừa ngay sau khi dùng, không để dành dùng cho lần sau. Nên để thuốc ngoài tầm tay của trẻ em.
Bài viết cùng chuyên mục
Quincef: thuốc kháng sinh nhóm beta lactam
Thuốc được chỉ định điều trị những nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra bệnh đường hô hấp trên, đường hô hấp dưới, đường tiết niệu, da và mô mềm: bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp và viêm cổ tử cung, cefuroxime axetil cũng được uống để điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu.
Opedroxil
Opedroxil (cefadroxil monohydrate) là một kháng sinh bán tổng hợp có phổ rộng. Về mặt hóa học, nó có danh pháp là: 7-[D- (-)-a-amino-a- (4-hydroxyphenyl) - acetamido]-3 methyl-delta 3 cefem - 4 carboxylic acid monohydrate.
Ozothine with Diprophyllin
Trên lâm sàng, thuốc được sử dụng tương đối rộng rãi, không thấy có trường hợp dị tật hay độc tính trên phôi nào được ghi nhận cho đến nay. Tuy nhiên, cần tiến hành thêm nhiều nghiên cứu dịch tễ học.
Oropivalone Bacitracine
Oropivalone Bacitracine! Các nghiên cứu trên động vật và trên người cho thấy tixocortol pivalate được chuyển hóa rất nhanh, do đó không gây tác dụng toàn thân.
Omadacycline
Omadacycline là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị viêm phổi do vi khuẩn mắc phải tại cộng đồng và nhiễm trùng cấu trúc da do vi khuẩn.
Oxymetazoline bôi tại chỗ
Thuốc bôi Oxymetazoline được sử dụng để điều trị tại chỗ chứng ban đỏ dai dẳng ở mặt liên quan đến bệnh rosacea ở người lớn.
Ocrelizumab
Ocrelizumab là thuốc theo toa được sử dụng cho người lớn bị bệnh đa xơ cứng tái phát hoặc tiến triển nguyên phát.
Oxaprozin
Tên thương hiệu: Daypro Alta, Daypro. Oxaprozin là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.
Olipudase Alfa
Olipudase Alfa là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các biểu hiện ngoài hệ thần kinh trung ương do thiếu axit sphingomyelinase (ASMD).
Oral rehydration salts (ORS)
Khi tiêu hóa bình thường, chất lỏng chứa thức ăn và các dịch tiêu hóa đến hồi tràng chủ yếu dưới dạng một dung dịch muối đẳng trương giống huyết tương về hàm lượng ion natri và kali.
Orgalutran: thuốc điều trị vô sinh hỗ trợ sinh sản
Orgalutran ngăn ngừa tăng hormone tạo hoàng thể (LH) sớm trên những phụ nữ đang được kích thích buồng trứng có kiểm soát (controlled ovarian hyperstimulation-COH) trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (assisted reproduction technique-ART).
Otrivin
Otrivin gây tác dụng nhanh trong vòng vài phút, và duy trì trong nhiều giờ, otrivin được dung nạp tốt, ngay cả khi các niêm mạc dễ nhạy cảm.
Orelox
Cơ chế tác động của cefpodoxime dựa trên sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc vẫn ổn định khi có sự hiện diện của nhiều enzym beta-lactamase.
Oxycodone-Naloxone
Thuốc giảm đau, thuốc kết hợp opioid, thuốc đối kháng opioid. Oxycodone-Naloxone là thuốc kê đơn dùng để giảm đau mãn tính.
Ofloxacin nhãn khoa
Ofloxacin nhãn khoa là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn và loét giác mạc.
Oxazepam
Tên thương hiệu: Serax. Oxazepam là thuốc kê đơn dùng để điều trị rối loạn lo âu và các triệu chứng cai rượu.
Ofloxacin Otic
Ofloxacin Otic là thuốc kê đơn dùng để điều trị các triệu chứng nhiễm trùng ống tai, nhiễm trùng tai trong và nhiễm trùng gây thủng màng nhĩ (viêm tai giữa mủ mãn tính có màng nhĩ đục lỗ).
Oxymetazoline xịt mũi
Oxymetazoline xịt mũi là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm nghẹt mũi tạm thời.
Olmesartan
Olmesartan là thuốc kê đơn dùng để điều trị tăng huyết áp. Tên biệt dược: Benicar.
Optalidon
Noramidopyrine: Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi dùng thuốc 1-3 giờ. Thời gian bán thải từ 1-1,5 giờ. Khoảng 0,6% thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Omega 3 đa xit béo không bão hòa
Omega 3 đa xit béo không bão hòa là một loại thuốc theo toa dùng để giảm mức chất béo trung tính trong máu.
Olopatadine nhỏ mắt
Thuốc nhỏ mắt Olopatadine là thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn dùng để điều trị ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng.
Orlistat
Orlistat là một chất ức chế lipase đường tiêu hóa, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự hấp thu 25% chất béo trong bữa ăn và được sử dụng để giảm cân ở người lớn thừa cân.
Olmed
Chỉnh liều dựa trên tình trạng lâm sàng mỗi bệnh nhân trong giới hạn 5 đến 20 mg/ngày, Việc tăng liều chỉ nên thực hiện sau khi đánh giá lại lâm sàng thích hợp.
Omidubicel
Omidubicel là thuốc điều trị các khối u ác tính về huyết học ở người lớn được lên kế hoạch ghép máu dây rốn sau điều trị sẹo lồi, để giảm thời gian phục hồi bạch cầu trung tính và tỷ lệ nhiễm trùng.
