- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần O
- Olutasidenib
Olutasidenib
Olutasidenib là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính tái phát hoặc khó chữa với đột biến IDH1 đã được xác nhận (mIDH1+ R/R AML).
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên thương hiệu: Rezlidhia.
Nhóm thuốc: Thuốc ức chế IDH1.
Olutasidenib là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính tái phát hoặc khó chữa với đột biến IDH1 đã được xác nhận (mIDH1+ R/R AML).
Liều lượng
Viên con nhộng
150 mg.
Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính ở người lớn
150 mg uống hai lần một ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Điều trị những bệnh nhân không có tiến triển bệnh hoặc nhiễm độc trong tối thiểu 6 tháng để có thời gian đáp ứng lâm sàng.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ thường gặp
Buồn nôn, mệt mỏi, cảm thấy không khỏe (khó chịu), đau khớp, táo bón, hụt hơi, sốt, phát ban, viêm màng nhầy, tiêu chảy, tăng aspartate aminotransferase, tăng alanine aminotransferase, giảm kali, giảm natri, tăng phosphatase kiềm, tăng creatinine, tăng tế bào lympho, tăng bilirubin, tăng bạch cầu, tăng axit uric, tăng lipase, men gan tăng cao (viêm transamin).
Tác dụng phụ nghiêm trọng
Sốt, ho, khó thở, đi tiểu giảm, chóng mặt hoặc choáng váng, tăng cân, sưng cánh tay hoặc chân.
Chống chỉ định
Không có.
Cảnh báo
Hội chứng biệt hóa
Olutasidenib có thể gây hội chứng biệt hóa.
Nếu nghi ngờ, hãy ngừng liều và bắt đầu dùng corticosteroid (ví dụ, dexamethasone 10 mg IV mỗi 12 giờ trong ít nhất 3 ngày).
Nhiễm độc gan
Olutasidenib có thể gây nhiễm độc gan, biểu hiện dưới dạng tăng ALT, tăng AST, tăng phosphatase kiềm trong máu và/hoặc tăng bilirubin.
Theo dõi thường xuyên các triệu chứng lâm sàng của rối loạn chức năng gan như mệt mỏi, chán ăn , khó chịu ở bụng trên bên phải, nước tiểu sẫm màu hoặc vàng da.
Nếu rối loạn chức năng gan xảy ra, hãy giữ lại, giảm hoặc ngừng vĩnh viễn Olutasidenib dựa trên mức độ tái phát/mức độ nghiêm trọng.
Tương tác thuốc
Chất nền và chất cảm ứng CYP3A
Thuốc gây cảm ứng CYP3A mạnh hoặc trung bình.
Tránh dùng đồng thời.
Dùng đồng thời với thuốc cảm ứng CYP3A mạnh hoặc trung bình làm giảm Cmax và AUC của Olutasidenib, có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.
Chất nền CYP3A nhạy cảm
Tránh dùng đồng thời, trừ khi có hướng dẫn khác trong thông tin kê đơn của chất nền.
Nếu việc sử dụng đồng thời là không thể tránh khỏi, hãy theo dõi sự mất tác dụng điều trị của các thuốc này.
Mang thai và cho con bú
Dựa trên các nghiên cứu độc tính trên phôi thai động vật, có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai.
Không có dữ liệu về sự hiện diện của sữa mẹ, ảnh hưởng của nó đối với trẻ bú sữa mẹ hoặc ảnh hưởng của nó đối với việc sản xuất sữa.
Khuyên phụ nữ không nên cho con bú trong thời gian điều trị và trong 2 tuần sau liều cuối cùng.
Bài viết cùng chuyên mục
Olanzapin: Emzypine, Epilanz, Fonzepin, Fonzepin, Fudnoin, thuốc an thần kinh, chống loạn thần
Olanzapin có tác dụng ức chế và làm giảm đáp ứng đối với thụ thể 5 HT2A, liên quan đến tác dụng chống hưng cảm của thuốc, ngoài ra, olanzapin còn làm ổn định tính khí do một phần ức chế thụ thể D2 của dopamin
Orelox
Cơ chế tác động của cefpodoxime dựa trên sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc vẫn ổn định khi có sự hiện diện của nhiều enzym beta-lactamase.
Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide
Nhóm thuốc: Thuốc lợi tiểu ARB/CCB, thuốc chẹn kênh canxi, Non-dihydropyridine. Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide là thuốc kết hợp dùng để điều trị huyết áp cao.
Oxymorphone
Oxymorphone là thuốc giảm đau gây mê được sử dụng để điều trị cơn đau từ trung bình đến nặng. Dạng phóng thích kéo dài dùng để điều trị cơn đau suốt ngày đêm.
Ornidazol: Ornisid, thuốc kháng khuẩn diệt amip
Ornidazol được chuyển hóa trong gan và được bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất liên hợp và chất chuyển hóa, và ở mức thấp hơn trong phân
Omega 3 axit carboxylic
Omega 3 axit carboxylic là một chất điều hòa lipid được sử dụng như một chất bổ sung cho chế độ ăn kiêng để giảm mức chất béo trung tính (TG) ở bệnh nhân trưởng thành bị tăng cholesterol máu nặng (> 500 mg/dL).
Oxybutynin
Oxybutynin được chỉ định để làm giảm các triệu chứng mất ổn định bàng quang liên quan đến việc đi tiểu ở những bệnh nhân bàng quang thần kinh không bị ức chế hoặc bàng quang thần kinh phản xạ
Oxybutynin hydrochlorid: thuốc chống co thắt đường tiết niệu
Oxybutynin không có tác dụng kháng thụ thể nicotinic, nghĩa là ngăn cản tác dụng của acetylcholin tại chỗ nối tiếp thần kinh, cơ xương hoặc tại hạch thần kinh thực vật
Omeprazole-Amoxicillin-Clarithromycin
Omeprazole-Amoxicillin-Clarithromycin là thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị loét tá tràng.
Oxytocin
Oxytocin dùng để gây sẩy thai, gây chuyển dạ đẻ hoặc thúc đẻ và để giảm chảy máu nơi nhau bám. Oxytocin gây co bóp tử cung với mức độ đau thay đổi tùy theo cường độ co bóp tử cung.
Optalidon
Noramidopyrine: Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi dùng thuốc 1-3 giờ. Thời gian bán thải từ 1-1,5 giờ. Khoảng 0,6% thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Oxaliplatin: thuốc chống ung thư
Oxaliplatin có tác dụng chống u carcinom đại tràng in vivo, hoạt tính hiệp đồng chống tăng sinh tế bào của oxaliplatin và fluorouracil đã được chứng minh in vitro và in vivo đối với một số mẫu u của đại tràng, vú, bệnh bạch cầu
Oxycontin: thuốc điều trị đau nặng cần dùng thuốc opioid hàng ngày
Oxycontin được chỉ định dùng ở người lớn cho điều trị đau đủ nặng để cần dùng một thuốc opioid hàng ngày, đều đặn, trong một khoảng thời gian dài và chỉ định cho các trường hợp các phương pháp điều trị thay thế khác không đáp ứng đủ.
Operoxolid
Operoxolid, Hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khoảng 2 giờ. Thức ăn ít làm ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc.
Ocufen
Ocufen! Natri flurbiprofene thuộc nhóm acid phenylalkanoic có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm trên các bệnh viêm ở động vật.
Oxytetracyclin
Oxytetracyclin bình thường có tác dụng với các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, với Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia. Pseudomonas aeruginosa.
Oxymetazoline bôi tại chỗ
Thuốc bôi Oxymetazoline được sử dụng để điều trị tại chỗ chứng ban đỏ dai dẳng ở mặt liên quan đến bệnh rosacea ở người lớn.
Obimin
Các vitamine nhóm B giúp phòng ngừa và hiệu chỉnh sự thiếu hụt vitamine thường gặp trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Oculotect
Thành phần của Oculotect Fluid và Oculotect Sine rất giống nước mắt nhân tạo vì bao gồm hoạt chất chính polyvidone và các chất điện giải magiê, kali và natri.
Opedroxil
Opedroxil (cefadroxil monohydrate) là một kháng sinh bán tổng hợp có phổ rộng. Về mặt hóa học, nó có danh pháp là: 7-[D- (-)-a-amino-a- (4-hydroxyphenyl) - acetamido]-3 methyl-delta 3 cefem - 4 carboxylic acid monohydrate.
Omidenepag Isopropyl nhỏ mắt
Omidenepag Isopropyl nhỏ mắt là thuốc theo toa dùng cho người lớn để giảm áp lực nội nhãn tăng cao (IOP) ở bệnh nhân mắc bệnh tăng nhãn áp góc mở.
Ozenoxacin bôi tại chỗ
Ozenoxacin bôi tại chỗ được dùng điều trị bệnh chốc lở do Staphylococcus Aureus (S. Aureus) hoặc Streptococcus Pyogenes (
Otipax
Otipax! Các vận động viên nên lưu ý rằng thuốc này có chứa một thành phần hoạt chất có thể cho kết quả dương tính khi làm x t nghiệm kiểm tra sử dụng chất kích thích (doping).
Oxacillin
Oxacilin được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn nhạy cảm như viêm xương - tủy, nhiễm khuẩn máu, viêm màng trong tim và nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương.
Olopatadine nhỏ mắt
Thuốc nhỏ mắt Olopatadine là thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn dùng để điều trị ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng.
