Okacin

2011-09-11 11:05 AM

Okacin! Các vi khuẩn nhạy cảm (nồng độ ức chế tối thiểu MIC90 < 4 mg/ml): Gram dương : Staphylococcus epidermidis, S. aureus, Bacillus, Corynebacterium. Gram âm : Branhamella catarrhalis, Neisseria sp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thuốc nhỏ mắt: Lọ 5 ml.

Thành phần

Mỗi 1 ml:

Lomefloxacine 3mg.

Tá dược: Glycerol, disodium edetate, sodium hydroxide vừa đủ 1N, nước cất vừa đủ.

Chất bảo quản: Benzalkonium chloride 0,02 mg.

Dược lực học

Được dẫn xuất từ difluorinated quinolone, Lomefloxacin là một chất ức chế men gyrase của vi khuẩn, hiệu quả đối với vi khuẩn gram âm và gram dương. Độc tính cấp của Lomefloxacin khi dùng toàn thân và khi dùng nhỏ mắt thì thấp. Lomefloxacin can thiệp vào các quá trình có liên hệ với ADN của vi khuẩn như các giai đoạn bắt đầu, kéo dài, và kết thúc của quá trình nhân đôi, sao chép mã, sửa chữa ADN, tái hợp, dịch mã, tái xoắn và nghỉ ngơi của ADN. Phân tử mục tiêu của các quinolone là tiểu đơn vị A của men gyrase của vi khuẩn (men topoisomerase II). Sự hình thành một phức hợp ổn định giữa quinolone và toàn bộ phân tử men gyrase (gồm 4 tiểu đơn vị) A2B2 làm cho chức năng của men này bị hư hại, gây nên sự hủy diệt nhanh chóng vi khuẩn nhạy cảm. Cho đến nay người ta chưa thấy có sự truyền tính kháng thuốc qua trung gian plasmid. Tần số xuất hiện tính kháng thuốc do đột biến tự nhiên nhỏ hơn 10-8 đến 10-9, như vậy cũng giống như các quinolone khác.

Tính kháng chéo chỉ xảy ra đối với các quinolone khác, và không có kháng ch o đối với các nhóm kháng sinh khác. Chưa có các nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả cuả thuốc đối với các trường hợp nhiễm Chlamydia.

Phổ kháng khuẩn

Phổ kháng khuẩn bao gồm các vi khuẩn gram dương và gram âm, theo sự ghi nhận từ các nghiên cứu thực nghiệm khác nhau.

Phân tích có hệ thống dựa trên các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II và III cho thấy các vi khuẩn nhạy cảm như sau:

Các vi khuẩn nhạy cảm (nồng độ ức chế tối thiểu MIC90 < 4 mg/ml): Gram dương : Staphylococcus epidermidis, S. aureus, Bacillus, Corynebacterium. Gram âm : Branhamella catarrhalis, Neisseria sp., Acinetobacter spp., Alcaligenes faecalis, Enterobacter spp., Flavobacterium spp., Haemophilus influenzae, Klebsiella, Moraxella, Proteus, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Serratia spp.

Vi khuẩn kỵ khí: Propionibacterium acnes.

Các vi khuẩn nhạy cảm trung gian (MIC90 = 4-16 mg/ml) :

Gram dương: Streptococcus pneumoniae, Streptococcus spp., Micrococcus, Enterococcus faecalis.

Các vi khuẩn đề kháng (MIC90 > 16 mg/ml): Clostridium difficile, Mycobacterium, nấm.

Dược động học

Ở thỏ, khi nhỏ 50 ml dung dịch chứa Lomefloxacin đánh dấu 14C nồng độ 0,3% cho thấy kết quả như sau:

 

Cmax (mg-Eq/g)

Tmax (phút)

Giác mạc

55,68

15

Kết mạc

11,39

15

Thủy dịch

7,58

60

Trong các nghiên cứu thử nghiệm trên động vật, nồng độ thuốc trong nước mắt sau 2 lần nhỏ 50 ml Lomefloxacin 0,3% là 40-200 mg/ml vào giờ thứ 2 và vẫn còn 7-27 mg/ml vào giờ thứ 6. Ngay cả vào giờ thứ 24 nồng độ thuốc vẫn còn hơn 3 mg/ml. Mặc dù không thể áp dụng trực tiếp những kết quả này lên mắt người vì sinh lý học giác mạc và sự thấm thuốc qua giác mạc khác nhau đáng kể giữa người và thỏ, nhưng sự xuyên thấm của Lomefloxacin qua giác mạc người đã được xác định. Ở người, nồng độ thuốc trong tiền phòng là 1,3-2,7 mg/ml vào thời điểm 90-180 phút sau khi nhỏ thuốc. Tuy nhiên, nồng độ này không đủ cao để điều trị nhiễm trùng nội nhãn.

Hấp thu toàn thân sau khi nhỏ Lomefloxacin 0,3% tại chỗ thì thấp. Sau khi nhỏ mắt trong 2 tuần (mỗi ngày 4 lần, mỗi lần 2 giọt), nồng độ trong máu thấp hơn mức có thể phát hiện (0,005 mg/ml).

Chỉ định

Các nhiễm trùng của phần trước mắt do những vi khuẩn nhạy cảm với Lomefloxacin.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với hoạt chất, tá dược, hay với các quinolone.

Trong những thí nghiệm trên động vật, độc tính trên khớp của những chuột trẻ được ghi nhận khi dùng liều cao (300 mg/kg) và không xảy ra khi dùng những liều thấp (< 100 mg/kg). Nếu dùng tại chỗ, ngay cả khi thuốc được hấp thu hoàn toàn, thì tổng liều cũng chỉ khoảng 2 mg/ngày. Như vậy, liều dùng tối đa mỗi ngày trên 1 kg cân nặng biến thiên trong khoảng 20-50 mg/kg và nhiều lần nhỏ hơn ngưỡng độc cho khớp. Không thấy tác dụng phụ nào xảy ra ở trẻ em trong các cuộc nghiên cứu lâm sàng, mặc dù những số liệu này cũng còn hạn chế.

Thận trọng

Điều trị dài hạn với kháng sinh có thể làm tăng nguy cơ bội nhiễm nấm hoặc có thể thúc đẩy sự phát triển của các vi khuẩn bình thường không gây bệnh.

Một vài trường hợp riêng rẻ xảy ra hiện tượng tăng nhạy cảm của da đối với ánh sáng đã được ghi nhận sau khi dùng Lomefloxacin toàn thân và chưa thấy khi dùng nhỏ mắt. Tuy nhiên, trong khi điều trị với Okacin nên tránh ra nắng hoặc tiếp xúc với bức xạ cực tím quá nhiều.

Lưu ý đối với bệnh nhân mang kính tiếp xúc : Không nên mang kính tiếp xúc trong khi mắt bị nhiễm trùng.

Khi phải dùng đồng thời nhiều loại thuốc nhỏ mắt, nên nhỏ các thuốc cách nhau tối thiểu 5 phút để tránh thuốc chảy ra ngoài.

Có thai và cho con bú

Sau khi dùng Lomefloxacin đường toàn thân liều cao (50-100 mg/kg), sự thay đổi ở động vật có xương sống có đuôi đã được quan sát ở thai nhi thỏ. Hơn nữa, các nghiên cứu trên động vật cho thấy sau khi dùng toàn thân với liều 20 mg/kg, Lomefloxacin đi qua được hàng rào nhau thai và được tiết vào sữa mẹ. Chưa có các nghiên cứu lâm sàng về việc dùng Lomefloxacin dạng nhỏ mắt cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Do đó, chỉ nên dùng thuốc cho đối tượng này khi lợi ích do thuốc mang lại nhiều hơn nguy cơ cho thai hoặc cho trẻ. Thai kỳ loại C.

Tương tác

Để tránh làm giảm hiệu quả cuả thuốc, không nên dùng các thuốc nhỏ mắt có chứa kim loại nặng như kẽm trong vòng 15 phút trước và sau khi nhỏ Okacin.

Không nên dùng đồng thời với Okacin các thuốc nhỏ mắt chứa kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn. Ngoài ra, cho đến nay chưa ghi nhận sự tương tác với các thuốc khác.

Tác dụng phụ

Cảm giác xót nhẹ thoáng qua sau khi nhỏ thuốc được ghi nhận ở 4,7% bệnh nhân sử dụng. Mặc dù sự tăng nhạy cảm của da đối với ánh sáng chưa được ghi nhận khi dùng dạng nhỏ mắt, tác dụng phụ này có thể xảy ra. Vì những phản ứng dị ứng sau đây đã được ghi nhận sau khi dùng Lomefloxacin toàn thân, nên cũng được liệt kê ở đây đối với dạng nhỏ mắt : các phản ứng dị ứng, hen, khó thở, mề đay, ngứa, quá mẫn cảm.

Liều lượng, cách dùng

Người lớn và trẻ em (trên 1 tuổi): Nhỏ 1 giọt x 2-3 lần/ngày vào túi kết mạc dưới. Khi mới bắt đầu điều trị, nên nhỏ thường xuyên hơn: Nhỏ 5 giọt trong vòng 20 phút hay nhỏ 1 giọt mỗi giờ trong vòng 6-10 giờ. Thời gian điều trị kéo dài 7-9 ngày.

Quá liều

Về mặt thực hành, không có nguy cơ xảy ra tác dụng phụ do nhầm lẫn uống phải thuốc bởi vì một lọ thuốc nhỏ mắt 5 ml chỉ chứa 15 mg Lomefloxacin. Lượng này chỉ bằng 3,75% liều dùng hàng ngày ở người lớn theo đường uống (400 mg Lomefloxacin). Đối với trẻ em khi nhầm lẫn uống phải thuốc, có thể rửa dạ dày để hạn chế hấp thu hơn nữa.

Bảo quản

Chai thuốc nhỏ mắt Okacin có thể được dùng cho đến ngày hết hạn ghi trên hộp. Đóng nắp chai thuốc ngay sau khi dùng. Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng (< 25 độ C) và không để thuốc ngoài ánh sáng. Không nên dùng 1 lọ thuốc lâu hơn 1 tháng kể từ ngày mở nắp. Nhớ để thuốc ngoài tầm tay của trẻ em

Bài viết cùng chuyên mục

Ozurdex: thuốc điều trị phù hoàng điểm và điều trị viêm màng bồ đào

Ozurdex được chỉ định để điều trị phù hoàng điểm do tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc hoặc tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc, điều trị viêm màng bồ đào không do nhiễm trùng ảnh hưởng đến phần sau của mắt, và điều trị phù hoàng điểm do đái tháo đường.

Orinase Met

Đái tháo đường typ II (không phụ thuộc insulin) ở người lớn có hoặc không bị béo phì khi chế độ ăn, luyện tập và Glimepiride/Metformin đơn độc không kiểm soát được đường huyết một cách đầy đủ.

Obimin

Các vitamine nhóm B giúp phòng ngừa và hiệu chỉnh sự thiếu hụt vitamine thường gặp trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Omparis

Viêm thực quản trào ngược, loét dạ dày tá tràng lành tính, kể cả biến chứng do sử dụng NSAID, điều trị ngắn hạn, và ở bệnh nhân không thể uống thuốc.

Osimertinib

Osimertinib được sử dụng để điều trị bước đầu cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC) có khối u có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) exon 19 xóa hoặc exon 21 đột biến L858R.

Orlistat

Orlistat là một chất ức chế lipase đường tiêu hóa, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự hấp thu 25% chất béo trong bữa ăn và được sử dụng để giảm cân ở người lớn thừa cân.

Omega 3 axit béo

Omega 3 axit béo là một chất điều hòa lipid được sử dụng như một chất hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng để giảm mức chất béo trung tính (TG) ở bệnh nhân trưởng thành bị tăng cholesterol máu nặng (500 mg/dL hoặc cao hơn).

Onasemnogene Abeparvovec

Onasemnogene Abeparvovec là thuốc kê đơn dùng để điều trị teo cơ cột sống ở trẻ em trên 2 tuổi.

Omalizumab

Omalizumab là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị bệnh hen suyễn, mày đay vô căn mãn tính và polyp mũi.

Oxymetazoline nhãn khoa

Oxymetazoline nhãn khoa là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để làm giảm tạm thời chứng đỏ mắt do kích ứng và để giảm cảm giác nóng rát hoặc kích ứng do khô mắt.

Oxcarbazepin: Clazaline, Oxalepsy, Sakuzyal, Sunoxitol, Trileptal, thuốc chống động kinh co giật

Oxcarbazepin được dùng đơn độc hoặc phối hợp các thuốc chống co giật khác để điều trị động kinh cục bộ ở người lớn và trẻ nhỏ trên 4 tuổi

Oxymorphone

Oxymorphone là thuốc giảm đau gây mê được sử dụng để điều trị cơn đau từ trung bình đến nặng. Dạng phóng thích kéo dài dùng để điều trị cơn đau suốt ngày đêm.

Oral rehydration salts (ORS)

Khi tiêu hóa bình thường, chất lỏng chứa thức ăn và các dịch tiêu hóa đến hồi tràng chủ yếu dưới dạng một dung dịch muối đẳng trương giống huyết tương về hàm lượng ion natri và kali.

Opicapone

Opicapone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một thuốc bổ trợ cho levodopa/carbidopa để giảm các đợt bệnh ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson.

Olsalazine

Nhóm thuốc: Dẫn xuất axit 5-Aminosalicylic. Olsalazine là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm loét đại tràng.

Oculotect

Thành phần của Oculotect Fluid và Oculotect Sine rất giống nước mắt nhân tạo vì bao gồm hoạt chất chính polyvidone và các chất điện giải magiê, kali và natri.

Ozanimod

Ozanimod là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh đa xơ cứng và viêm loét đại tràng ở người lớn.

Olanzapin: Emzypine, Epilanz, Fonzepin, Fonzepin, Fudnoin, thuốc an thần kinh, chống loạn thần

Olanzapin có tác dụng ức chế và làm giảm đáp ứng đối với thụ thể 5 HT2A, liên quan đến tác dụng chống hưng cảm của thuốc, ngoài ra, olanzapin còn làm ổn định tính khí do một phần ức chế thụ thể D2 của dopamin

Ornidazol: Ornisid, thuốc kháng khuẩn diệt amip

Ornidazol được chuyển hóa trong gan và được bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất liên hợp và chất chuyển hóa, và ở mức thấp hơn trong phân

Oracefal

Oracefal! Céfadroxil là kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ bêta-lactamine, nhóm cephalosporine thế hệ 1.

Oxycodone

Oxycodone là một loại thuốc giảm đau thuộc nhóm opioid được sử dụng cho các cơn đau từ trung bình đến nặng và đau nặng mãn tính, cần điều trị bằng opioid hàng ngày, suốt ngày đêm khi các lựa chọn điều trị khác không đủ. 

Ofloxacin

​Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium leprae.

Ocufen

Ocufen! Natri flurbiprofene thuộc nhóm acid phenylalkanoic có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm trên các bệnh viêm ở động vật.

Omelupem

Chỉ sử dụng khi sự sử dụng đường uống không thích hợp, như ở bệnh nhân bệnh nặng: 40 mg, ngày 1 lần. Nếu cần điều trị bằng tĩnh mạch trong hơn 3 ngày: Xem xét giảm liều 10-20 mg/ngày.

Oxaprozin

Tên thương hiệu: Daypro Alta, Daypro. Oxaprozin là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.