Oxybenzon

2011-06-04 11:50 PM

Oxybenzon dùng để bôi ngoài như một thuốc chống nắng. Benzophenon hấp thu có hiệu quả bức xạ UVB suốt phạm vi (bước sóng 290 đến 320 nanomet) và cũng hấp thu một số bức xạ UVA.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Oxybenzon

Loại thuốc: Thuốc chống nắng.

Dạng thuốc và hàm lượng

Eucerin Plus dùng bôi mặt có SPF 15 (SPF: yếu tố bảo vệ chống nắng) chứa những thành phần hoạt tính: Octyl methoxycinamat, oxybenzon, octyl salicylat và những thành phần khác: glycerin, urê, glyceryl stearat, octydodecanol, cyclomethicon, vitamin E, methyl - cloroisothiazolinon, methylisothiazolinon và chất khác.

Kem bôi da Solbar PF có SPF 50 chứa: Oxybenzon, octyl methoxycinamat, octocrylen.

Dịch lỏng Solbar PF có SPF 30 chứa: Oxybenzon, octyl methoxycinamat, octocrylen và cồn SD 40.

Tác dụng

Oxybenzon dùng để bôi ngoài như một thuốc chống nắng. Benzophenon hấp thu có hiệu quả bức xạ UVB suốt phạm vi (bước sóng 290 đến 320 nanomet) và cũng hấp thu một số bức xạ UVA, bước sóng từ 320 đến bước sóng khoảng 360 nm và một số bức xạ UVC bước sóng khoảng 250 đến 290 nm. Do đó, benzophenon được dùng để phòng cháy nắng và cũng có thể bảo vệ 1 phần nào chống lại phản ứng mẫn cảm với ánh sáng do thuốc hoặc nguyên nhân khác liên quan đến ánh sáng UVA; trong thực tế, thuốc này thường được phối hợp với 1 thuốc chống nắng ở nhóm khác.

Chỉ định

Thuốc chắn nắng được dùng để phòng cháy nắng và lão hóa sớm của da, làm giảm tỷ lệ mắc chứng dày sừng do nắng hoặc do quang hóa, và ung thư da.

Thành phần oxybenzon trong chế phẩm chắn nắng làm tăng sự bảo vệ chống tia UVA và UVB, đặc biệt quan trọng đối với người nhạy cảm hoặc dị ứng với ánh sáng. Dùng nhiều và đều đặn những sản phẩm này trong nhiều năm có thể giúp làm giảm khả năng lão hóa sớm của da và ung thư da.

Chế phẩm không thấm nước duy trì sự bảo vệ chống cháy nắng tối đa 80 phút trong nước.

Ðể xác định sản phẩm chắn nắng thích hợp với từng cá nhân cần dựa trên loại da của bệnh nhân và yếu tố bảo vệ chống nắng (SPF) của sản phẩm ghi ở nhãn.

Những cá nhân có:

Da loại I (bao giờ cũng dễ bị cháy nắng, hiếm khi bị rám nắng) nên dùng sản phẩm có SPF 20 - 30 (bảo vệ tối đa).

Da loại II (bao giờ cũng dễ bị cháy nắng, rám nắng tối thiểu) nên dùng sản phẩm có SPF từ 12 đến dưới 20 (bảo vệ rất cao).

Da loại III hoặc da bình thường (cháy nắng mức độ vừa, rám nắng dần dần tới màu nâu nhạt) nên dùng sản phẩm có SPF từ 8 đến dưới 12 (bảo vệ cao).

Da loại IV (cháy nắng tối thiểu, rám nắng mạnh) nên dùng sản phẩm có SPF từ 4 đến dưới 8 (bảo vệ trung bình).

Da loại V (hiếm khi cháy nắng, rám nắng nhiều tới nâu sẫm) nên dùng sản phẩm có SPF từ 2 đến dưới 4 (bảo vệ tối thiểu).

Da loại VI (không bao giờ cháy nắng, nhuốm sắc tố nhiều) không cần dùng thuốc chắn nắng.

Ngay cả khi dùng thuốc chắn nắng, cũng nên tránh phơi nắng kéo dài, đặc biệt với người có da sáng màu. Lúc đầu cần hạn chế phơi nắng trong thời gian ngắn, sau đó có thể kéo dài dần, cho đến khi thuốc có khả năng bảo vệ được rám nắng.

Mặc dù có ý kiến là những dẫn chất benzophenon có thể ngăn ngừa được những phản ứng nhạy cảm với ánh sáng đối với những thuốc gây nhạy cảm với ánh sáng (ví dụ, clordiazepoxid, clorpromazin, demeclocyclin, hydroclorothiazid, acid nalidixic, nystatin, sulfisoxazol), nhưng phần lớn thầy thuốc cho rằng những thuốc chắn nắng này chỉ có tác dụng bảo vệ hạn chế đối với những bệnh nhân nhạy cảm với những thuốc gây nhạy cảm trên.

Thận trọng

Có ít thông tin về độ an toàn khi sử dụng lâu dài thuốc chắn nắng, nhưng các thuốc chắn nắng vật lý và hóa học trên thị trường thường có tỷ lệ tác dụng không mong muốn thấp.

Những chế phẩm thuốc chắn nắng chỉ để dùng ngoài. Tránh cho tiếp xúc với mắt và những vùng da bị viêm hoặc bị nứt. Giữ thuốc ngoài tầm với của trẻ em.

Những nhà sản xuất các chế phẩm chắn nắng dạng xịt cảnh báo rằng nếu xịt nhiều và sau đó lại hít hơi từ những chế phẩm này có thể nguy hại hoặc gây tử vong.

Những sản phẩm chắn nắng với SPF từ 2 tới dưới 4 thường không được dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi, vì phạm vi tác dụng bảo vệ không thoả đáng với nhóm tuổi này. Vì những đặc tính hấp thu của da trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi có thể khác với người lớn, và quá trình chuyển hóa và bài tiết chưa phát triển đầy đủ có thể hạn chế khả năng thải trừ bất cứ thuốc chắn nắng nào thấm qua da, nên chỉ được dùng sản phẩm chắn nắng cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi khi có sự chỉ dẫn của bác sỹ.

Những đặc tính của da người cao tuổi có thể khác với da người lớn trẻ tuổi hơn, nhưng hiện nay còn ít hiểu biết về những đặc tính này và về sự cần thiết phải quan tâm đặc biệt khi sử dụng chế phẩm chắn nắng cho người cao tuổi.

Tác dụng phụ và xử trí

Những dẫn chất của benzophenon và acid cinnamic chỉ gây những tác dụng kích ứng da như: bỏng, xót, ngứa, và ban đỏ trong rất ít trường hợp.

Nếu xảy ra kích ứng da hoặc ban, phải ngừng thuốc và rửa sạch thuốc. Nếu kích ứng kéo dài, phải hỏi ý kiến bác sỹ.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc chắn nắng được dùng để bôi dưới dạng kem, thuốc bôi dẻo, thuốc nhão, dung dịch và dịch treo.

Không được uống chế phẩm chắn nắng. SPF ghi ở nhãn sản phẩm là chỉ số về hiệu lực của sản phẩm.

Phải bôi thuốc chắn nắng đồng đều và rộng khắp tất cả bề mặt da hở, gồm cả môi, trước khi phơi ra tia UVB. Có thể bôi 2 lần thuốc chắn nắng để được bảo vệ tối đa. Phải bôi lại thuốc sau khi bơi hoặc ra nhiều mồ hôi và, vì phần lớn thuốc chắn nắng dễ bị loại bỏ khỏi da, thường cứ 1 - 2 giờ phải bôi lại một lần để bảo vệ đầy đủ chống tia UVB.

Những chế phẩm chắn nắng chứa oxybenzon làm tăng bảo vệ chống tia UVA và tia UVB.

Bài viết cùng chuyên mục

Onkovertin

Onkovertin 40 là dung dịch đẳng trương 10% dextran có phân tử thấp nhưng có áp suất thẩm thấu keo cao được pha chế với natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.

Olmesartan

Olmesartan là thuốc kê đơn dùng để điều trị tăng huyết áp. Tên biệt dược: Benicar.

Orlistat

Orlistat là một chất ức chế lipase đường tiêu hóa, hoạt động bằng cách ngăn chặn sự hấp thu 25% chất béo trong bữa ăn và được sử dụng để giảm cân ở người lớn thừa cân.

Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide

Nhóm thuốc: Thuốc lợi tiểu ARB/CCB, thuốc chẹn kênh canxi, Non-dihydropyridine. Olmesartan-Amlodipine-Hydrochlorothiazide là thuốc kết hợp dùng để điều trị huyết áp cao.

Oracefal

Oracefal! Céfadroxil là kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ bêta-lactamine, nhóm cephalosporine thế hệ 1.

OxyNeo: thuốc giảm đau cho bệnh nhân ung thư và sau khi phẫu thuật

Oxycodone là một chất chủ vận opioid hoàn toàn với đặc tính không đối kháng. Thuốc có ái lực cao với các thụ thể opiate kappa, muy và delta trên não và tủy sống. Tác dụng trị liệu chủ yếu là giảm đau, giải lo âu và an thần.

Okacin

Okacin! Các vi khuẩn nhạy cảm (nồng độ ức chế tối thiểu MIC90 < 4 mg/ml): Gram dương : Staphylococcus epidermidis, S. aureus, Bacillus, Corynebacterium. Gram âm : Branhamella catarrhalis, Neisseria sp.

Oxymetholone

Oxymetholone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng thiếu máu do sản xuất hồng cầu không đủ.

Oxycodone-Naloxone

Thuốc giảm đau, thuốc kết hợp opioid, thuốc đối kháng opioid. Oxycodone-Naloxone là thuốc kê đơn dùng để giảm đau mãn tính.

Ondansetron

Ondansetron được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do điều trị bằng thuốc ung thư (hóa trị), xạ trị hoặc thuốc ngủ trước khi phẫu thuật.

Oxcarbazepin: Clazaline, Oxalepsy, Sakuzyal, Sunoxitol, Trileptal, thuốc chống động kinh co giật

Oxcarbazepin được dùng đơn độc hoặc phối hợp các thuốc chống co giật khác để điều trị động kinh cục bộ ở người lớn và trẻ nhỏ trên 4 tuổi

Obimin

Các vitamine nhóm B giúp phòng ngừa và hiệu chỉnh sự thiếu hụt vitamine thường gặp trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Oxymetazoline bôi tại chỗ

Thuốc bôi Oxymetazoline được sử dụng để điều trị tại chỗ chứng ban đỏ dai dẳng ở mặt liên quan đến bệnh rosacea ở người lớn.

Omelupem

Chỉ sử dụng khi sự sử dụng đường uống không thích hợp, như ở bệnh nhân bệnh nặng: 40 mg, ngày 1 lần. Nếu cần điều trị bằng tĩnh mạch trong hơn 3 ngày: Xem xét giảm liều 10-20 mg/ngày.

Odevixibat

Odevixibat là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị ngứa ở bệnh nhân ứ mật trong gan tiến triển trong gia đình (PFIC).

Ofloxacin

​Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium leprae.

Opicapone

Opicapone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng như một thuốc bổ trợ cho levodopa/carbidopa để giảm các đợt bệnh ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson.

Oxaliplatin: thuốc chống ung thư

Oxaliplatin có tác dụng chống u carcinom đại tràng in vivo, hoạt tính hiệp đồng chống tăng sinh tế bào của oxaliplatin và fluorouracil đã được chứng minh in vitro và in vivo đối với một số mẫu u của đại tràng, vú, bệnh bạch cầu

Ocrelizumab

Ocrelizumab là thuốc theo toa được sử dụng cho người lớn bị bệnh đa xơ cứng tái phát hoặc tiến triển nguyên phát.

Oxytocin

Oxytocin dùng để gây sẩy thai, gây chuyển dạ đẻ hoặc thúc đẻ và để giảm chảy máu nơi nhau bám. Oxytocin gây co bóp tử cung với mức độ đau thay đổi tùy theo cường độ co bóp tử cung.

Oxycodone-acetaminophen

Oxycodone-acetaminophen là thuốc kê đơn dùng để kiểm soát cơn đau từ trung bình đến nặng. Tên thương hiệu: Percocet, Tylox, Primlev, Roxicet, Endocet và Xartemis XR .

Olanzapine

Olanzapine điều trị một số tình trạng tâm thần/tâm trạng nhất định (chẳng hạn như tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực), cũng có thể được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị trầm cảm.

Olsalazine

Nhóm thuốc: Dẫn xuất axit 5-Aminosalicylic. Olsalazine là thuốc kê đơn dùng để điều trị viêm loét đại tràng.

Omeprazole/natri bicarbonate

Omeprazole và natri bicarbonate là một loại thuốc kê đơn kết hợp dùng để điều trị chứng ợ nóng và các triệu chứng khác của bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở người lớn.

Orelox

Cơ chế tác động của cefpodoxime dựa trên sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc vẫn ổn định khi có sự hiện diện của nhiều enzym beta-lactamase.