Synflorix: thuốc tạo miễn dịch cho trẻ em ngừa bệnh phế cầu

2021-02-13 04:06 PM

Tạo miễn dịch chủ động cho trẻ em và trẻ nhỏ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi ngừa các bệnh gây ra bởi phế cầu khuẩn và tương tác chéo với tuýp huyết thanh và ngừa viêm tai giữa cấp tính gây ra bởi Haemophilus influenzae không định tuýp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

 

Nhà sản xuất

GlaxoSmithKline

Thành phần

Mỗi liều (0,5mL): 1 microgram polysaccharide của các tuýp huyết thanh 11,2, 51,2, 6B1,2, 7F1,2, 9V1,2, 141,2 và 23F1,2 và 3 microgram của các tuýp huyết thanh 41,2, 18C1,3 và 19F1,4

1. Hấp phụ với nhôm phosphate: 0,5 milligram Al3+

2. Cộng hợp với protein tải là protein D [(chiết xuất từ Haemophilus influenza không định tuýp (NTHi)]: ~13 microgram

3. Cộng hợp với protein tải là giải độc tố uốn ván: ~8 microgram

4. Cộng hợp với protein tải là giải độc tố bạch hầu: ~5 microgram.

Mô tả

Synflorix là huyền dịch màu trắng đục (khi bảo quản có thể quan sát thấy một lớp cặn trắng mịn và dung dịch nổi không màu).

Dược lực học

Nhóm dược trị liệu: vắc-xin phế cầu, mã ATC: J07AL52.

Hiệu lực và hiệu quả trong các nghiên cứu lâm sàng

Trong thử nghiệm lâm sàng pha III/IV có đối chứng, mù đôi, ngẫu nhiên theo cụm, trên diện rộng tại Phần Lan (FinIP), trẻ em được sử dụng hoặc vắc-xin Synflorix hoặc vắc-xin đối chứng theo lịch tiêm ở trẻ em 3+1 hoặc 2+1 (3-4-5 tháng tuổi hoặc 3-5 tháng tuổi với liều nhắc lại vào tháng thứ 11). Ở đoàn hệ chưa tiêm các mũi cơ bản, trẻ em từ 7-11 tháng tuổi hoặc 12-18 tháng tuổi tiêm liều đầu tiên với hoặc vắc-xin Synflorix hoặc vắc-xin đối chứng theo lịch tiêm chủng phù hợp với lứa tuổi.

Trong thử nghiệm lâm sàng pha III ngẫu nhiên, mù đôi, trên diện rộng (Nghiên cứu Viêm tai giữa trên lâm sàng và Viêm phổi - COMPAS), những trẻ nhũ nhi từ 6-16 tuần tuổi được tiêm hoặc vắc-xin Synflorix hoặc vắc-xin đối chứng theo lịch tiêm 3+1 (2-4-6 tháng tuổi với liều nhắc lại vào lúc 15-18 tháng).

Bệnh lý phế cầu xâm lấn (IPD)

Nhóm trẻ nhũ nhi dưới 7 tháng tuổi lúc tham gia

Hiệu quả của vắc-xin (trong FinIP) hay hiệu lực (trong COMPAS) được chứng minh trong việc phòng ngừa IPD có chẩn đoán xác định dựa vào kết quả cấy vi khuẩn, do các tuýp huyết thanh có trong vắc-xin gây ra.

Nhóm đoàn hệ chưa tiêm mũi cơ bản (catch-up)

Trong số 15.447 trẻ em ở nhóm đoàn hệ chưa tiêm mũi cơ bản, trong nhóm trẻ nhận vắc-xin Synflorix không có trường hợp IPD có kết quả cấy vi khuẩn, trong khi đó có 7 trường hợp IPD được phát hiện trong nhóm chứng (2 ca trong đoàn hệ từ 7-11 tháng và 5 ca trong đoàn hệ 12-18 tháng).

Viêm phổi

Hiệu lực của vắc-xin Synflorix phòng viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP) có khả năng do vi khuẩn, đó là những ca CAP chẩn đoán xác định bằng X-quang bao gồm hoặc có đông đặc phế nang/tràn dịch màng phổi trên X-quang phổi, hoặc không thâm nhiễm phế nang nhưng có nồng độ protein phản ứng C (CRP) ≥40 mg/L đã được chứng minh trong đoàn hệ theo đề cương (ATP) (trẻ được tiêm ngừa ít nhất 3 liều cơ bản), mục tiêu chính của nghiên cứu COMPAS trong quá trình theo dõi 38 tháng kể từ khi bắt đầu nghiên cứu: 22% (95% CI: 7,7; 34,2), giá trị P ≤ 0,002; 240 ca/10.295 đối tượng trong nhóm dùng Synflorix so với 304 ca/10.201 đối tượng trong nhóm chứng.

Hiệu lực vắc-xin phòng CAP với đông đặc phế nang hoặc tràn dịch màng phổi là 25,7% (95% CI; 8,4; 39,6) và nghi ngờ CAP trên lâm sàng có chỉ định chụp X-quang là 6,7% (95% CI: 0,7; 12,3).

Trong quá trình theo dõi 48 tháng kể từ khi bắt đầu nghiên cứu, hiệu lực vắc-xin phòng CAP có khả năng do vi khuẩn là 18,2% (95% CI: 4,1; 30,3), phòng CAP có đông đặc phế nang hoặc tràn dịch màng phổi là 22,4% (95% CI: 5,7; 36,1), phòng CAP nghi ngờ trên lâm sàng có chỉ định chụp X-quang là 7,3% (95% CI: 1,6; 12,6).

Trong nghiên cứu FinIP, hiệu quả của vắc-xin trong việc làm giảm các trường hợp viêm phổi chẩn đoán tại bệnh viện là 26,7% (95% CI: 4,9; 43,5) với liệu trình 3+1 cho trẻ nhũ nhi và 29,3% (95% CI: 7,5; 46,3) với liệu trình 2+1 cho trẻ nhũ nhi. Hiệu quả vắc-xin là 33,2% (95% CI: 3,0; 53,4) trong nhóm trẻ 7-11 tháng và 22,4% (95% CI: -8,7; 44,8) trong nhóm trẻ 12-18 tháng.

Viêm tai giữa cấp tính (AOM)

Trong nghiên cứu COMPAS (dựa vào vài trường hợp được báo cáo) và POET đều ghi nhận không gia tăng tỷ lệ mắc AOM do các tuýp huyết thanh không có trong vắc-xin và không liên quan đến vắc-xin hoặc do các loại vi khuẩn khác.

Tác động đến việc kê toa kháng sinh

Trong nhóm tất cả các trẻ được tiêm vắc-xin thuộc nghiên cứu FinIP, Synflorix với lịch tiêm 3+1 làm giảm 7,9% (95% CI: 2,0; 13,4) số toa khám ngoại trú đối với amoxicillin, loại kháng sinh thường được kê nhất cho AOM, và giảm được 7,5% (95% CI: 0,9; 13,6) với lịch tiêm 2+1. Trong các nhóm tiêm Synflorix, có khuynh hướng giảm bất kỳ kê toa kháng sinh ngoại trú và giảm kê toa kháng sinh thường dùng cho viêm tai giữa và nhiễm trùng hô hấp.

Tác động đến vi khuẩn cư trú ở mũi hầu (NPC)

Ảnh hưởng của Synflorix đến NPC đã được khảo sát trong một nghiên cứu lồng ghép trong nghiên cứu FinIP (5.092 đối tượng) và trong nghiên cứu COMPAS (1.921 đối tượng). Trong cả 2 nghiên cứu, Synflorix làm giảm đáng kể tỷ lệ mang các tuýp vi khuẩn có trong vắc-xin (gộp chung các tuýp huyết thanh và riêng lẻ đối với tuýp 6B, 19F và 23F) với xu hướng tăng vi khuẩn vùng mũi hầu các tuýp huyết thanh không có trong vắc-xin/ không liên quan đến vắc-xin sau khi tiêm nhắc lại, tạo nên sự giảm cố định tỷ lệ mang vi khuẩn phế cầu toàn bộ. Trong nghiên cứu lồng ghép, đã quan sát thấy sự giảm đáng kể tuýp huyết thanh 14 có trong vắc-xin và tuýp huyết thanh 19A.

Trong một nghiên cứu lâm sàng đánh giá NPC ở bệnh nhân là trẻ em dương tính với HIV (HIV+/+, N=83), và trẻ em âm tính với HIV sinh ra từ bà mẹ dương tính với HIV (HIV +/-, N=101), phơi nhiễm hoặc nhiễm HIV không ảnh hưởng đến tác dụng của Synflorix trên phế cầu khuẩn cư trú khi so sánh với tác dụng trên những trẻ em âm tính với HIV sinh ra từ bà mẹ âm tính với HIV (HIV -/-, N=100).

Hiệu quả trong giám sát hậu mãi

Brazil, Synflorix được đưa vào chương trình tiêm chủng quốc gia (NIP) vào tháng ba năm 2010, sử dụng lịch trình tiêm chủng 3+1 cho trẻ sơ sinh với chiến dịch tiêm bổ sung cho trẻ đến 2 tuổi. Dựa trên gần 3 năm giám sát sau khi đưa Synflorix vào chương trình, một nghiên cứu bệnh chứng bắt cặp đã báo cáo việc giảm đáng kể IPD được xác định qua cấy vi khuẩn hay qua PCR do bất kỳ tuýp huyết thanh trong vắc-xin [83,8% (95% CI: 65,9; 92,3)] và IPD do tuýp huyết thanh 19A [82,2% (CI 95%: 10,7; 96,4)].

Ở Phần Lan, Synflorix đã được đưa vào chương trình tiêm chủng quốc gia vào tháng chín năm 2010 với lịch 2+1 cho trẻ sơ sinh, mà không có chiến dịch tiêm bổ sung. Việc giảm tỉ lệ tương đối của số mắc IPD ở trẻ em ≤5 tuổi trong suốt 3 năm đầu sau chương trình tiêm chủng quốc gia đã được đánh giá. So sánh trước và sau chương trình tiêm chủng quốc gia thấy giảm đáng kể số ca mắc IPD được xác định qua cấy vi khuẩn bất kỳ [80% (95% CI: 72; 85)] và IPD do bất kỳ tuýp huyết thanh trong vắc-xin [92% (95% CI: 86; 95)] và IPD do tuýp huyết thanh 19A [62% (95% CI: 20; 85)].

Quebec, Canada, Synflorix được đưa vào chương trình tiêm chủng cho trẻ sơ sinh (2 liều cơ bản cho trẻ em <6 tháng tuổi và một liều nhắc lại lúc 12 tháng) sau 4,5 năm sử dụng vắc-xin phế cầu cộng hợp 7 giá (PCV). Dựa trên kết quả đánh giá sau 1,5 năm từ khi đưa Synflorix vào chương trình, với độ bao phủ trên 90% ở nhóm tuổi đủ điều kiện tiêm vắc-xin, đã quan sát thấy việc giảm số ca IPD do tuýp huyết thanh vắc-xin (phần lớn là do sự thay đổi tuýp huyết thanh 7F), đồng thời không có sự gia tăng số ca IPD do các tuýp huyết thanh không có trong vắc-xin, dẫn tới việc giảm toàn bộ số ca mắc IPD ở nhóm tuổi mục tiêu khi so sánh với số ca được báo cáo trước đó.

Dữ liệu về tính sinh miễn dịch

Miễn dịch không kém hơn PCV 7 giá

Trong thử nghiệm so sánh trực tiếp với PCV 7 giá, mức đáp ứng miễn dịch được xác định bằng ELISA của Synflorix không kém hơn trên toàn bộ các tuýp huyết thanh, ngoại trừ 6B và 23F. Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của sự khác biệt này, bởi vì Synflorix được ghi nhận có hiệu quả phòng IPD gây ra bởi tuýp huyết thanh 6B trong một nghiên cứu lâm sàng. Tỷ lệ phần trăm trẻ được tiêm vắc-xin đạt được mức kháng thể ngưỡng kháng thể ELISA (0,20 µg/mL) đối với ba tuýp huyết thanh 1, 5 và 7F có mặt trong vắc-xin Synflorix ít nhất là tương đương với đáp ứng có được của vắc-xin PCV 7 giá phòng ngừa 7 tuýp huyết thanh thường gặp.

Tỷ lệ trẻ có đáp ứng với kháng thể chức năng (hiệu giá OPA ≥8) đối với toàn bộ các tuýp huyết thanh có trong từng loại vắc-xin là cao (>87,7%) trừ tuýp huyết thanh 1 của Synflorix sau loạt tiêm cơ bản (65,7%).

Trí nhớ miễn dịch đã được hình thành với mọi tuýp huyết thanh vắc-xin sau mũi nhắc lại vào năm thứ hai.

Đã chứng minh được Synflorix tạo đáp ứng miễn dịch đối với tuýp huyết thanh 19A, tăng gấp 6,1 lần cả kháng thể GMC và OPA GMT quan sát trong 1 tháng sau liều nhắc lại khi so sánh với các nồng độ trước liều nhắc.

Tính sinh miễn dịch ở trẻ sơ sinh từ 6 tuần đến 6 tháng tuổi

Trong các thử nghiệm lâm sàng, tính sinh miễn dịch của Synflorix đã được đánh giá sau 2 hoặc 3 liều cơ bản theo các lịch tiêm vắc-xin khác nhau (6-14 tuần, 2-4, 3-5 tháng tuổi hoặc 6-10-14 tuần, 2-3-4, 3-4-5, 2-4-6 tháng tuổi) và sau một liều nhắc lại được tiêm ít nhất 6 tháng sau liều cơ bản cuối cùng và từ tháng thứ 9 trở đi.

Trong một nghiên cứu lâm sàng đánh giá tính sinh miễn dịch của Synflorix tiêm 2 liều hoặc 3 liều cơ bản. Không có khác biệt đáng kể giữa hai nhóm đối tượng đạt ngưỡng kháng thể ELISA. Tỷ lệ phần trăm các đối tượng đạt ngưỡng hiệu giá OPA thấp hơn đối với một vài tuýp huyết thanh trong vắc-xin và tuýp 19A khi tiêm 2 liều cơ bản. Đối với cả hai lịch tiêm, đáp ứng với liều nhắc cho thấy loạt tiêm cơ bản tạo miễn dịch với mỗi tuýp huyết thanh trong vắc-xin và tuýp huyết thanh 19A.

Lịch trình tiêm chủng 3 liều cơ bản cho thấy khả năng đáp ứng cao hơn với protein D khi so sánh với lịch trình 2 liều cơ bản. Tuy nhiên, chưa rõ ý nghĩa về mặt lâm sàng của ghi nhận này.

Một nghiên cứu ở Nam Phi đánh giá khả năng sinh miễn dịch của Synflorix dùng liều nhắc ở tháng thứ 9 đến 10 sau khi tiêm 3 liều (6-10-14 tuần tuổi) hoặc 2 liều (6-14 tuần tuổi) cơ bản. Liều nhắc lại tạo ra sự gia tăng kháng thể GMC và OPA GMT với mỗi tuýp huyết thanh vắc-xin và tuýp huyết thanh 19A trong cả hai nhóm, cho thấy loạt tiêm cơ bản tạo miễn dịch...

Trí nhớ miễn dịch

Sau khi tiêm một liều thử thách Synflorix vào năm tuổi thứ 4, đáp ứng miễn dịch nhớ được quan sát thấy là tương tự nhau đối với tất cả các tuýp huyết thanh có trong vắc-xin và tuýp huyết thanh 19A. Ở cả hai lịch tiêm cơ bản đều có đáp ứng miễn dịch nhớ đối với protein D.

Tính sinh miễn dịch ở trẻ nhũ nhi và trẻ ≥7 tháng tuổi chưa được tiêm trước đó (tiêm bổ sung)

Trong những nghiên cứu trên những trẻ từ 7 đến 11 tháng (lịch trình 2+1 liều) và trẻ từ 12 tháng đến 5 tuổi (lịch trình 2 liều) chưa được tiêm trước đây, kháng thể GMCs và OPA GMTs của các tuýp huyết thanh có trong vắc-xin hoặc cái tuýp huyết thanh 19A là tương đương hoặc cao hơn so với những trẻ được tiêm 3 liều cơ bản. Đáp ứng miễn dịch tương đương đối với protein D ở trẻ từ 2 đến 5 tuổi và trẻ nhũ nhi sau 3 liều cơ bản.

Tính sinh miễn dịch ở trẻ sinh non

Tính sinh miễn dịch của Synflorix ở trẻ sinh rất non tháng và thiếu tháng (thời gian mang thai tương ứng là 27-30 tuần và 31-36 tuần) cũng như trẻ sinh đủ tháng đã được đánh giá (3 liều cơ bản vào lúc 2, 4, 6 tháng tuổi và một liều nhắc lại ở 15-18 tháng tuổi).

Sau khi tiêm chủng cơ bản, tỉ lệ đối tượng có nồng độ kháng thể ELISA ≥0,20 µg/mL và hiệu giá OPA ≥8 với mỗi tuýp huyết thanh trong vắc-xin là tương tự. Tính sinh miễn dịch ở nhóm sinh non tương tự nhóm sinh đủ tháng, trừ kháng thể GMCs thấp hơn đối với các tuýp huyết thanh vắc-xin 4, 5, 9V, tuýp huyết thanh 19A và OPA GMP thấp hơn đối với tuýp huyết thanh 5.

Trí nhớ miễn dịch được thể hiện đối với mỗi tuýp huyết thanh vắc-xin và tuýp huyết thanh tương tác chéo 19A một tháng sau khi tiêm liều nhắc lại.

Tính sinh miễn dịch với nhóm bệnh nhân đặc biệt

Trong một nghiên cứu lâm sàng ở Nam Phi, Synflorix được sử dụng trên trẻ em HIV+/+ (không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ), HIV +/- và HIV -/- (3 mũi cơ bản ở tuần thứ 6-10-14 với một liều nhắc lại vào tháng thứ 9-10). So sánh nhóm (HIV +/+ và HIV+/- so với HIV -/-): đáp ứng miễn dịch tương đương nhau với hầu hết các tuýp huyết thanh của vắc-xin, tuýp huyết thanh 19A và protein D, ngoại trừ đáp ứng với OPA sau mũi cơ bản thấp hơn ở nhóm HIV +/+ đối với hầu hết các tuýp huyết thanh trong vắc-xin, tuy nhiên ý nghĩa trên lâm sàng chưa được biết rõ. Trí nhớ miễn dịch được thể hiện với mỗi tuýp huyết thanh vắc-xin và tuýp huyết thanh 19A sau khi dùng liều nhắc lại.

Một nghiên cứu lâm sàng tại Burkina Faso trên trẻ em có hoặc không có SCD sử dụng vắc-xin theo lứa tuổi (<6 tháng, 7-11 tháng, 12-23 tháng) cho thấy khả năng sinh miễn dịch của Synflorix không bị ảnh hưởng bởi SDC.

Tính sinh miễn dịch và an toàn của Synflorix đã được đánh giá trên một số ít đối tượng không có lá lách bẩm sinh hoặc mắc phải, rối loạn chức năng lách hoặc thiếu hụt bổ thể: 6 đối tượng từ 2-5 tuổi và 40 đối tượng từ 6-17 tuổi (Synflorix được chỉ định đến 5 tuổi). Synflorix cho thấy có tính sinh miễn dịch và không có mối quan ngại nào về an toàn được ghi nhận trong nghiên cứu này.

Dược động học

Không yêu cầu đánh giá đặc tính dược động học đối với vắc-xin.

An toàn tiền lâm sàng

Nghiên cứu về độc tính với liều nhắc lại của vắc-xin phế cầu cộng hợp trên thỏ đã cho thấy không có bằng chứng về tác động độc tính tại chỗ hoặc toàn thân có ý nghĩa.

Chỉ định cà công dụng

Tạo miễn dịch chủ động cho trẻ em và trẻ nhỏ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi ngừa các bệnh gây ra bởi phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae) tuýp huyết thanh vắc-xin 1, 4, 5, 6B, 7F, 9V, 14, 18C, 19F và 23F và tương tác chéo với tuýp huyết thanh 19A (bao gồm nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm phổi, du khuẩn huyết và viêm tai giữa cấp tính) và ngừa viêm tai giữa cấp tính gây ra bởi Haemophilus influenzae không định tuýp.

Liều lượng và cách dùng

Các khuyến cáo chính thức cần được xem đến khi tiến hành tiêm phòng với Synflorix.

Trẻ từ 6 tuần tuổi đến 6 tháng tuổi

Liệu trình 3 liều cơ bản

Một liệu trình tiêm chủng gồm 4 liều tiêm, mỗi liều 0,5 mL, được khuyến cáo để đảm bảo hiệu quả bảo vệ tối ưu: 3 liều tiêm cơ bản với khoảng cách giữa các mũi tiêm ít nhất là 1 tháng và 1 liều nhắc lại ít nhất 6 tháng sau khi tiêm liều cơ bản cuối cùng. Liều đầu tiên có thể được tiêm sớm nhất vào lúc 6 tuần tuổi và liều nhắc lại từ tháng thứ 9 trở đi.

Liệu trình 2 liều cơ bản

Sử dụng để thay thế khi Synflorix được triển khai như một phần trong chương trình tiêm chủng thường qui cho trẻ em, một liệu trình gồm 3 liều tiêm, mỗi liều 0,5 mL: 2 liều cơ bản được tiêm cách nhau 2 tháng và liều nhắc lại sau liều cơ bản cuối cùng ít nhất 6 tháng. Liều đầu tiên có thể được tiêm sớm nhất vào lúc 6 tuần tuổi và liều nhắc lại từ tháng thứ 9 trở đi.

Trẻ sinh non sau ít nhất tuần thứ 27 của thai kỳ

Một liệu trình tiêm chủng được khuyến cáo gồm 4 liều tiêm, mỗi liều 0,5 mL: 3 liều cơ bản với liều đầu tiên thường được tiêm vào lúc 2 tháng tuổi với khoảng cách giữa các mũi tiêm ít nhất là 1 tháng, và 1 liều nhắc lại được chỉ định ít nhất 6 tháng sau mũi tiêm cơ bản cuối cùng.

Trẻ lớn chưa từng được tiêm phòng vắc-xin trước đó

7-11 tháng tuổi: 2 liều tiêm 0,5 mL với khoảng cách giữa các mũi tiêm ít nhất là 1 tháng. Liều thứ ba được chỉ định vào năm tuổi thứ hai với khoảng cách ít nhất là 2 tháng.

12 tháng-5 tuổi: 2 liều tiêm 0,5 mL với khoảng cách giữa các mũi tiêm ít nhất là 2 tháng.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Những bệnh nhân có tình trạng bệnh lý tiềm ẩn, dễ mắc bệnh phế cầu xâm lấn (như bệnh hồng cầu hình liềm (SCD), nhiễm HIV, hoặc rối loạn chức năng lá lách) có thể được chỉ định Synflorix.

Trẻ em dùng “Liệu trình ba liều cơ bản” như mô tả phía trên.

Trẻ em chưa được tiêm chủng ≥7 tháng tuổi và dưới 2 tuổi được mô tả ở mục “Trẻ lớn chưa từng được tiêm phòng trước đó” phía trên.

Nên khuyến cáo cho các đối tượng tiêm liều Synflorix đầu tiên cần phải hoàn tất toàn bộ liệu trình tiêm chủng với Synflorix.

Vắc-xin được tiêm bắp. Vị trí tiêm thích hợp là mặt trước bên của đùi ở trẻ nhỏ hoặc cơ delta cánh tay ở trẻ lớn.

Hướng dẫn sử dụng

Ở điều kiện bảo quản thấy có đám tủa trắng mỏng với phần nước nổi bên trên trong không màu ở bơm tiêm/lọ. Đây không phải là dấu hiệu vắc-xin bị hỏng.

Trước khi tiêm, nên kiểm tra bơm tiêm/lọ bằng mắt thường trước và sau khi lắc kỹ để xem có bất kỳ phần tử lạ và/hoặc bất thường nào hay không.

Loại bỏ vắc-xin nếu thấy có bất thường.

Nên lắc kỹ vắc-xin trước khi sử dụng.

Cảnh báo

Thực hiện tiêm chủng theo thực hành lâm sàng tốt bằng cách kiểm tra tiền sử về sức khỏe (đặc biệt chú ý đến các lần tiêm chủng trước đó và khả năng xuất hiện các tác dụng không mong muốn) và thăm khám lâm sàng.

Cũng như các vắc-xin dạng tiêm khác, nên có sẵn các phương tiện theo dõi và điều trị y tế thích hợp để phòng ngừa trường hợp phản vệ xuất hiện sau tiêm chủng, mặc dù hiếm gặp.

Cũng như các vắc-xin khác, nên trì hoãn tiêm vắc-xin Synflorix ở những người đang sốt cao cấp tính. Tuy nhiên, khi có biểu hiện nhiễm khuẩn nhẹ như cảm cúm thì không cần phải trì hoãn tiêm chủng.

Không được tiêm Synflorix theo đường tĩnh mạch hoặc đường trong da trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Chưa có dữ liệu nghiên cứu đối với đường tiêm dưới da của vắc-xin Synflorix.

Có thể xuất hiện hiện tượng choáng ngất sau hoặc thậm chí trước khi tiêm do phản ứng tâm lý đối với mũi tiêm. Điều quan trọng trong khi tiêm là nên chọn địa điểm thích hợp để tránh xảy ra thương tích do choáng ngất.

Cũng như các vắc-xin tiêm bắp khác, nên thận trọng khi sử dụng Synflorix tiêm cho những người giảm tiểu cầu hoặc có bất kỳ một rối loạn đông máu nào do hiện tượng chảy máu có thể xảy ra sau khi tiêm bắp ở những đối tượng này.

Synflorix không ngăn ngừa được các tuýp huyết thanh phế cầu khác ngoài các tuýp đã có trong thành phần vắc-xin. Tuy có được đáp ứng kháng thể đối với giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván và protein D (protein D có tính tương đồng cao ở tất cả các chủng Haemophilus influenzae, kể cả chủng không định tuýp), tiêm phòng Synflorix không thể thay thế được liệu trình tiêm chủng thường qui với các vắc-xin bạch hầu, uốn ván và Haemophilus influenzae tuýp b (Hib). Khuyến cáo chính thức cho việc chủng ngừa bạch hầu, uốn ván và Hib vẫn cần được tuân thủ.

Giống với hầu hết các loại vắc-xin, không phải toàn bộ các đối tượng được tiêm chủng đều có được đáp ứng miễn dịch bảo vệ.

Có dữ liệu về tính an toàn và tính sinh miễn dịch với trẻ em nhiễm HIV với SDC và trẻ em rối loạn chức năng lá lách (xem Tác dụng ngoại ý và Dược lực học). Dữ liệu về tính an toàn và sinh miễn dịch của Synflorix không sẵn có với các bệnh nhân ở các nhóm suy giảm miễn dịch khác và việc tiêm phòng nên được cân nhắc tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Trẻ suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch do sử dụng liệu trình điều trị thuốc ức chế miễn dịch, bệnh di truyền, nhiễm HIV hoặc các nguyên nhân khác có thể giảm mức độ đáp ứng kháng thể đối với tiêm chủng chủ động.

Đối với các trẻ có nguy cơ cao mắc các bệnh do phế cầu (như trẻ mắc bệnh SCD, suy/cắt lách, nhiễm HIV, mắc bệnh mạn tính hoặc bệnh nhân với tình trạng suy giảm miễn dịch khác).

Liệu trình tiêm phòng Synflorix ở lứa tuổi thích hợp cần được tiến hành khi trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.

Vắc-xin polysaccharide không cộng hợp 23 tuýp phế cầu cần được chỉ định khi trẻ  2 tuổi theo khuyến cáo của địa phương.

Chỉ định thuốc hạ sốt dự phòng trước hoặc ngay sau khi tiêm vắc-xin có thể làm giảm tần suất gặp và mức độ của phản ứng sốt sau tiêm phòng. Tuy nhiên, các dữ liệu đã cho thấy việc sử dụng paracetamol để dự phòng có thể làm giảm đáp ứng miễn dịch đối với vắc-xin phế cầu. Sự liên quan về mặt lâm sàng của nhận định này hiện chưa rõ ràng.

Cần chú ý đến nguy cơ ngừng thở tiềm tàng và cần phải theo dõi hô hấp trong vòng 48-72 giờ sau khi chỉ định liệu trình tiêm phòng cơ bản cho các trẻ đẻ rất non tháng (sinh ≤28 tuần của thai kỳ) và đặc biệt đối với các trẻ có tiền sử chưa trưởng thành về hô hấp trước đó. Do lợi ích của tiêm phòng đạt được cao ở các nhóm trẻ này, việc tiêm phòng không nên ngừng hoặc bị trì hoãn.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không áp dụng.

Quá liều

Hiện chưa có đầy đủ số liệu.

Chống chỉ định

Synflorix không được tiêm cho các đối tượng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong vắc-xin.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Do Synflorix không được chỉ định sử dụng cho người lớn, nên hiện chưa có các số liệu nghiên cứu thích hợp sử dụng cho người trong thời kỳ có thai và cho con bú và các nghiên cứu thích hợp về sinh sản ở động vật.

Tương tác

Synflorix có thể tiêm đồng thời với bất kỳ vắc-xin đơn giá hoặc kết hợp nào sau đây [bao gồm DTPa-HBV-IPV/Hib và DTPw-HBV/Hib]: vắc-xin bạch hầu - uốn ván - ho gà vô bào (DTPa), vắc-xin viêm gan B (HBV), vắc-xin bại liệt bất hoạt (IPV), vắc-xin Haemophilus influenzae tuýp b (Hib), vắc-xin bạch hầu - uốn ván - ho gà toàn tế bào (DTPw), vắc-xin sởi - quai bị - rubella (MMR), vắc-xin thủy đậu, vắc-xin cộng hợp não mô cầu nhóm huyết thanh C (cộng hợp CRM197 và TT), vắc-xin cộng hợp não mô cầu nhóm huyết thanh A, C, W-135 và Y (MenACWY-TT), vắc-xin bại liệt uống (OPV) và vắc-xin rotavirus. Các vắc-xin dạng tiêm khác nhau cần được tiêm vào các vị trí khác nhau.

Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng cho thấy đáp ứng miễn dịch và tính an toàn của các vắc-xin tiêm đồng thời không bị ảnh hưởng, ngoại trừ đáp ứng đối với vi rút bại liệt tuýp 2 bất hoạt (huyết thanh bảo vệ khác nhau từ 78% đến 100% qua các nghiên cứu) và vắc-xin MenACWY-TT khi được sử dụng cùng với liều nhắc lại của Synflorix theo liệu trình 3 liều cơ bản (trung bình nhân nồng độ kháng thể (GMC) và trung bình nhân hiệu giá kháng thể chức năng (OPA GMT) thấp hơn chỉ với tuýp huyết thanh phế cầu 18C). Đáp ứng kháng thể tăng mạnh thấy được đối với các kháng nguyên Hib cộng hợp TT, bạch hầu và uốn ván. Chưa rõ ý nghĩa lâm sàng của những quan sát kể trên.

Giống với các vắc-xin khác, đáp ứng miễn dịch có thể sẽ không đạt được tối ưu ở những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch.

Tương kỵ

Chưa có các nghiên cứu về tính tương thích, sản phẩm này không nên trộn lẫn với các sản phẩm y tế khác.

Tác dụng ngoại ý

Thử nghiệm lâm sàng với gần 64.000 liều Synflorix cho khoảng 22.500 trẻ khỏe mạnh và 137 trẻ non tháng theo liệu trình tiêm phòng cơ bản. Khoảng 19.500 trẻ khỏe mạnh và 116 trẻ non tháng đã nhận liều nhắc lại Synflorix trong năm tuổi thứ hai. Tính an toàn cũng được đánh giá trên khoảng 400 trẻ từ 2 đến 5 tuổi. Trong tất cả các nghiên cứu lâm sàng, Synflorix được chỉ định đồng thời với các vắc-xin khác được khuyến cáo.

Không gia tăng đối với tần suất gặp và mức độ trầm trọng của các phản ứng không mong muốn ở các mũi tiêm sau trong các liệu trình tiêm chủng cơ bản.

Mức độ phản ứng cao hơn ở các trẻ khi được tiêm đồng thời với vắc-xin ho gà toàn tế bào.

Các tác dụng không mong muốn được báo cáo (đối với tất cả các nhóm tuổi) được liệt kê theo tần suất dưới đây:

Rất thường gặp (≥1/10), Thường gặp (≥1/100 đến <1/10), Không thường gặp (≥1/1.000 đến <1/100), Hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000), Rất hiếm (<1/10.000).

Tính an toàn của Synflorix đã được đánh giá trên 83 bệnh nhân nhũ nhi dương tính với HIV, 101 trẻ em âm tính với HIV được sinh ra từ các bà mẹ dương tính với HIV và 150 trẻ em với SCD. Kết quả cho thấy tác dụng không mong muốn và hồ sơ an toàn của Synflorix giữa các nhóm đối tượng nguy cơ cao này và nhóm bệnh nhân trẻ em khỏe mạnh là tương đương nhau.

Bảo quản

Bảo quản trong tủ lạnh (2oC-8oC). Không để đông đá. Tránh ánh sáng.

Synflorix nên được sử dụng ngay lập tức sau khi lấy ra khỏi tủ lạnh. Tuy nhiên, dữ liệu nghiên cứu độ ổn định cho thấy Synflorix vẫn ổn định và có thể sử dụng khi vắc-xin được bảo quản ngoài tủ lạnh đến 72 giờ ở nhiệt độ từ 8°C đến 25°C.

Trình bày và đóng gói

Hỗn dịch tiêm: hộp 1 bơm tiêm đóng sẵn + 1 kim tiêm/ 1 liều (0,5mL) [Bơm tiêm đóng sẵn cho một liều tiêm (0,5mL) với pít tông có đáy bằng cao su (cao su butyl), có hoặc không có kim tiêm. Bơm tiêm đóng sẵn được làm bằng thủy tinh trung tính loại I đáp ứng được yêu cầu của Dược điển Mỹ].

Bài viết cùng chuyên mục

Stelara 45mg: thuốc điều trị vảy nến

Thuốc điều trị vẩy nến thể mảng trung bình-nặng ở người lớn không đáp ứng; hoặc chống chỉ định; hay không dung nạp các liệu pháp điều trị toàn thân khác bao gồm ciclosporin, methotrexate hoặc quang liệu pháp PUVA.

Symbicort Turbuhaler: thuốc điều trị bệnh hen và CPOD

Symbicort được chỉ định cho người lớn và trẻ vị thành niên trong điều trị thường xuyên bệnh hen và COPD khi cần điều trị kết hợp corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 có tác dụng kéo dài dạng hít.

Sumakin: thuốc có tác dụng diệt khuẩn dạng phối hợp

Thuốc kháng khuẩn (đường toàn thân) Sumakin là thuốc có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicilin, sự phối hợp amoxicilin với sulbactam giúp cho amoxicilin không bị beta-lactamase phá hủy.

Stérogyl: thuốc phòng ngừa và điều trị thiếu hụt Vitamin D

Kết hợp canxi liều cao cần theo dõi canxi niệu để tránh trường hợp quá liều. Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch để làm tăng thể tích nước tiểu, nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng canxi niệu.

Stadloric: thuốc điều trị thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp

Stadloric điều trị triệu chứng của thoái hóa khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA). Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA). Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp.

Staclazide MR: thuốc điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2)

Staclazide MR điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2) ở người lớn khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng, luyện tập thể lực và giảm cân. Staclazide MR được uống mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng.

Spiriva Respimat: thuốc điều trị COPD và hen phế quản

Spiriva Respimat được chỉ định để điều trị duy trì cho bệnh nhân COPD và hen phế quản (bao gồm viêm phế quản mạn và khí phế thũng), điều trị duy trì khi khó thở, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân COPD và giảm đợt kịch phát.

Spexib: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Spexib là một thuốc dùng đường uống ức chế mạnh và rất chọn lọc trên ALK kinase. Spexib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến xa tại chỗ hoặc di căn, dương tính với ALK (anaplastic lymphoma kinase).

Sovepred: thuốc chống viêm và ức chế miễn dịch

Sovepred được chỉ định điều trị viêm khớp dạng thấp, lupút ban đỏ toàn thân, một số thể viêm mạch: viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết.

Somatosan: thuốc điều trị xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng

Somatosan ức chế sự tăng tiết sau phẫu thuật dò tá - tụy. Dự phòng các biến chứng hậu phẫu sau phẫu thuật tụy tạng. Xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng. Xuất huyết cấp tính nặng do loét hoặc viêm dạ dày cấp tính.

Singulair: thuốc dự phòng và điều trị hen phế quản và viêm mũi dị ứng

Singulair được chỉ định cho người bệnh lớn tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi để dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính và viêm mũi dị ứng, điều trị người hen nhạy cảm với aspirin, và dự phòng cơn thắt phế quản do gắng sức.

Sifrol: thuốc điều trị bệnh Parkinson và hội chứng chân không yên

Sifrol được chỉ định điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với levodopa, cho đến cả giai đoạn muộn khi levodopa mất dần tác dụng hay trở nên không ổn định và xuất hiện sự dao động trong hiệu quả điều trị.

Sezstad: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Sezstad 10 được dùng bằng đường uống, bất kỳ lúc nào trong ngày, cùng hoặc không cùng với thức ăn. Bệnh nhân nên có chế độ ăn phù hợp, ít chất béo và tiếp tục chế độ ăn này trong quá trình điều trị.

Sandostatin Lar: thuốc ức chế tăng tiết bệnh lý hormon tăng trưởng (GH) và khối u

Sandostatin Lar điều trị cho bệnh nhân bị bệnh to cực, điều trị cho bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến các khối u nội tiết dạ dày - ruột - tụy, điều trị cho bệnh nhân có khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc trung tràng hoặc không rõ vị trí.

Symbicort Rapihaler: thuốc điều trị hen và COPD

Hen, sử dụng duy trì cùng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh, bệnh nhân được khuyên luôn có sẵn thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh để giảm triệu chứng

Sumatriptan: thuốc chống đau nửa đầu, Inta TS, Migranol, Sumamigren, Sumig

Sumatriptan không qua hàng rào máu não một lượng đáng kể ở động vật; tuy vậy, khi điều trị sumatriptan ở người, có một số tác dụng phụ như chóng mặt, ngủ gà buồn ngủ cho thấy thuốc phần nào vào não

Sulpirid: thuốc chống loạn thần, Ancicon, Anxita, Biosride, Cadipiride

Sulpirid thuộc nhóm benzamid, có tác dụng chống rối loạn tâm thần, chống trầm cảm thông qua phong bế chọn lọc các thụ thể dopamin D2 ở não

Stavudin: thuốc điều trị HIV, Dostavu, Stag, Stavudin 30 ICA, Stavudine

Stavudin 5 triphosphat ức chế cạnh tranh sự sử dụng adenosin triphosphat bởi enzym sao chép ngược của HIV, ức chế sự tổng hợp ADN bằng cách kết thúc sớm sự kéo dài ADN của tiền virus

Sitagliptin: thuốc chống đái tháo đường, Januvia

Sitagliptin hạ thấp nồng độ glucose huyết tương lúc đói và làm giảm các thay đổi nồng độ glucose sau khi dùng một liều nạp glucose hoặc sau bữa ăn ở người đái tháo đường týp 2

Simeticon: thuốc chống đầy hơi, Babygaz, Bobotic, Espumisan L, Ezeegas, Flabivi

Simeticon làm giảm sức căng bề mặt của các bọt khí, làm vỡ hoặc kết tụ chúng lại và bị tống ra ngoài, nhờ đó có tác dụng chống đầy hơi, vì vậy simeticon có tác dụng làm giảm các triệu chứng

Sildenafil citrat: thuốc ức chế phosphodiesterase

Sildenafil làm tăng tác dụng của oxyd nitric do ức chế PDE 5 và làm tăng mức cGMP trong thể hang, với các liều được khuyến cáo, sildenafil không có tác dụng trên sự cương khi không có kích thích tình dục

Sevofluran: thuốc gây mê, Sevoflurane, Sevorane

Sevofluran có tác dụng gây giãn cơ, tác dụng này có thể đủ để tiến hành một số phẫu thuật mà không cần dùng thuốc chẹn thần kinh cơ, tuy nhiên, thuốc không có tác dụng giảm đau

Sertralin: thuốc chống trầm cảm, Aurasert, Cetzin, Hiloft, Inosert, Nedomir

Sertralin có tác dụng trong điều trị chứng rối loạn ám ảnh cưỡng bức, nhưng cơ chế tác dụng còn chưa rõ, tuy vậy, do clomipramin và các thuốc ức chế chọn lọc serotonin khác có tác dụng điều trị chứng này

Secnidazol: thuốc chống amip, Citizol, Plagentyl, Savi Secnidazol, Secgentin

Secnidazol là một dẫn xuất của 5-nitroimidazol. Có hoạt tính diệt ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis và hoạt tính diệt vi khuẩn kỵ khí

Saxagliptin: thuốc chống đái tháo đường, Onglyza

Saxagliptin hạ thấp nồng độ glucose huyết tương lúc đói và làm giảm các thay đổi nồng độ glucose sau khi dùng một liều nạp glucose hoặc sau bữa ăn ở người đái tháo đường typ 2

Saquinavir: thuốc kháng virus, Invirase

Saquinavir có cấu trúc tương tự như một đoạn protein nên có thể cạnh tranh và làm ảnh hưởng tới sự sao chép, ngăn chặn sự phát triển của virus

Salmeterol: thuốc kích thích chọn lọc beta2 giao cảm, Serevent

Salmeterol xinafoat là một muối phân cực, phân ly trong dung dịch thành hai phần, salmeterol và acid 1 hydroxy 2 naphthoic, được hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ hoàn toàn độc lập

Thuốc nhóm Statin: những sự khác biệt

Tất cả các statin được phân bố chủ yếu vào gan, tuy vậy, một số statin, lovastatin, pravastatin, cũng có thể cả atorvastatin cũng được phân bố vào các mô ngoài gan như lách, thận, tuyến thượng thận

Thuốc nhóm statin: các chất ức chế HMG CoA reductase inhibitors

Statin thuộc nhóm thuốc điều hòa lipid huyết. Statin còn gọi là thuốc ức chế HMG CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG CoA reductase

Spiolto Respimat: thuốc điều trị giãn phế quản giảm triệu chứng

Chỉ nên dùng cho bệnh nhân suy thận khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ có thể xảy ra, không để dung dịch hoặc khí dung hạt mịn bay vào mắt.

Selexid

Khả năng viêm đại tràng màng giả nếu tiêu chảy xảy ra sau khi dùng thuốc, bị thiếu hụt carnitine trong điều trị dài hạn

Sestad

Thận trọng phối hợp thuốc uống chống đông máu, tăng tác dụng của thuốc chống đông, tăng nguy cơ xuất huyết do giảm sự dị hóa ở gan.

Sifstad: thuốc điều trị bệnh Parkinson

Điều trị các dấu hiệu/triệu chứng bệnh Parkinson vô căn (đơn trị hoặc kết hợp levodopa), triệu chứng h/c chân không yên vô căn vừa-nặng với liều lượng đến 0.54mg.

Sindroxocin

Ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư vú, carcinoma buồng trứng tiến triển, carcinoma dạ dày, carcinoma nội mạc tử cung, sarcoma mô mềm, sarcoma xương, đa u tủy, ung thư tuyến giáp.

Sintopozid

Ung thư tinh hoàn, carcinoma phổi tế bào nhỏ, u lympho ác tính Hodgkin và không Hodgkin, bạch cầu cấp không thuộc dòng lympho, sarcoma Ewing, sarcoma Kaposi.

Sindoxplatin

Thận trọng khi có thai, suy thận, tiền sử dị ứng platin, trong trường hợp thoát mạch oxaliplatin nên ngưng truyền ngay lập tức và điều trị triệu chứng, theo dõi độc tính thần kinh và công thức máu.

Sterogyl

Dùng liều cao, lập lại: theo dõi canxi niệu, canxi huyết và ngưng nguồn cung cấp vit D nếu canxi huyết vượt > 105 mg/mL (2.62 mmol/L) hoặc canxi niệu > 4 mg/kg/ngày ở người trưởng thành hoặc 4 - 6 mg/kg/ngày ở trẻ em.

Spasmomen

Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Thận trọng: Bệnh nhân bệnh tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt, hẹp môn vị; không dung nạp một số loại đường. Phụ nữ có thai/cho con bú.

Somatostatin Eumedica

Để ngăn ngừa các biến chứng hậu phẫu sau khi phẫu thuật tụy tạng, cần dùng Somatostatin cùng lúc với phẫu thuật và điều trị dự phòng cho người bệnh trong 5 ngày sau phẫu thuật.

Shinapril

Nếu phối hợp thuốc lợi tiểu thì nên ngưng thuốc lợi tiểu nếu có thể trong 1- 3 ngày trước khi bắt đầu dùng enalapril, khởi đầu với liều thấp (≤ 5 mg) trong 24 giờ và tăng dần liều một cách thận trọng theo đáp ứng điều trị.

SP Lerdipin

Tương tác với nước bưởi, rượu (tăng hạ huyết áp); chất cảm ứng CYP3A4 như phenytoin, carbamazepin; rifampicin (giảm nồng độ và hiệu lực lercanidipin); chất ức chế CYP3A4.

SP Lozarsin Plus

Hiếm gặp phản ứng phản vệ, phù mạch (phù thanh quản/thanh môn gây tắc khí đạo), phù mặt/môi/họng/lưỡi; viêm mạch (kể cả ban dạng Henoch-Schoenlein). Ít gặp viêm gan; tiêu chảy; ho.

SP Irbera

Phản ứng phụ gây đau đầu, chóng mặt, phù ngoại biên, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, đỏ bừng. Hiếm: Buồn ngủ, đau thắt ngực, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.

Shinpoong Rosiden

Chống chỉ định tiền sử mẫn cảm với piroxicam, co thắt phế quản, hen, polyp mũi, phù Quincke/mày đay do aspirin/NSAID khác. Thận trọng với phụ nữ có thai/cho con bú.

Shinclop

Đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q, nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên có điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.

Shinpoong Fugacin

Viêm phế quản nặng/viêm phổi; nhiễm Chlamydia cổ tử cung hoặc niệu đạo có/không kèm lậu, lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt; nhiễm trùng da/mô mềm; viêm đại tràng.

Shintovas

Làm chậm tiến triển xơ vữa mạch vành, giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp ở người tăng cholesterol có biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành (kể cả nhồi máu cơ tim trước đó).

Shinxetin

Nhiễm trùng đường tiết niệu, xương khớp, da và cấu trúc da. Viêm phổi, áp xe phổi; viêm phúc mạc, áp xe trong ổ bụng; viêm nội mạc tử cung, vùng chậu, mô vùng chậu.

SP Edonal

Thận trọng với phụ nữ có thai/cho con bú. Phản ứng phụ rất hiếm: đau đầu, cảm, khó thở, thay đổi vị giác, buồn nôn/nôn, tiêu chảy, đau thượng vị, mày đay, ban đỏ, eczema.

SP Extream

Phối hợp Kháng sinh điều trị H. pylori: (Pantoprazol 40 mg + Amoxicillin 1 g + Clarithromycin 500 mg) x 2 lần/ngày x 7 ngày; hoặc (Pantoprazol 40 mg + Clarithromycin 250 mg + Metronidazol 400 mg) x 2 lần/ngày x 7 ngày.

SP Glimepiride

Nếu metformin, glimepirid liều tối đa không hiệu quả, duy trì liều thuốc cũ, thêm glimepirid với liều khởi đầu thấp, rồi điều chỉnh nếu cần.

SP Lostal

Cải thiện triệu chứng, khoảng cách đi bộ trong chứng khập khễnh cách hồi không đau lúc nghỉ và không có dấu hiệu hoại tử mô ngoại biên (bệnh lý động mạch ngoại biên Fontaine giai đoạn II).

SP Merocin

Người bệnh suy thận có ClCr 25 - 50 mL/phút: dùng liều thông thường mỗi 12 giờ, ClCr 10 - 25 mL/phút: dùng nửa liều thông thường mỗi 12 giờ, ClCr < 10 mL/phút: dùng nửa liều thông thường mỗi 24 giờ.

Spirastad

Hiếm gặp suy gan có hoặc không có vàng da ở nhóm macrolid, có thể kèm khó chịu, buồn nôn, nôn, cơn đau bụng và sốt; nên ngưng sử dụng thuốc nếu những điều này xảy ra.

Silygamma

Thận trọng khi có biến đổi màu da từ vàng nhạt đến đậm, tròng trắng mắt có màu vàng. Không dùng điều trị nhiễm độc cấp. Song song việc điều trị phải tránh xa các nguyên nhân gây tổn thương gan (rượu).

Sustanon

Thuốc có thể gây cương đau dương vật, các dấu hiệu kích thích tình dục thái quá, làm giảm thiểu tinh trùng, giảm thể tích phóng tinh, giữ nước và muối.

Stalevo

Điều trị bệnh nhân bị bệnh Parkinson và có những biến động về vận động vào cuối liều dùng mà không ổn định được khi điều trị bằng levodopa/chất ức chế dopa decarboxylase (DDC).

Serbutam

Thận trọng với bệnh mạch vành tim, cơ tim phì đại tắc nghẽn, loạn nhịp tim nhanh; tăng huyết áp nguy hiểm và không được điều trị; phình mạch. Đái tháo đường khó kiểm soát.

Spectrila

Người lớn và trẻ em > 1 tuổi: 5000 U/m2 da mỗi 3 ngày. Nếu nồng độ đáy asparaginase trong huyết thanh trong 3 ngày sau khi dùng thuốc không đạt nồng độ đích: cân nhắc chuyển sang chế phẩm asparaginase khác.

Systane Ultra UD

Thuốc có thể sử dụng để điều trị mắt khô kết hợp việc sử dụng kính áp tròng bằng cách nhỏ thuốc trước khi đeo kính áp tròng, và sau khi tháo kính áp tròng. Xoay đầu ống thuốc, nhỏ thuốc vào mắt và chớp mắt.

Systane Ultra

Tương tác giữa SYSTANE ULTRA và các thuốc khác vẫn chưa được đánh giá một cách cụ thể. Căn cứ vào các thành phần của thuốc, SYSTANE ULTRA hầu như không tương tác với các loại thuốc khác.

Survanta

Phòng ngừa & điều trị hội chứng suy hô hấp (bệnh màng trong hay còn gọi bệnh màng Hyalin) ở trẻ sinh non. Phòng ngừa: tốt nhất dùng trong vòng 15 phút sau sinh. Điều trị: tốt nhất dùng trong 8 giờ sau sinh.

Stelara

Thận trọng. Bệnh nhân có nhiễm khuẩn mãn tính, tiền sử nhiễm khuẩn tái phát, tiền sử mắc bệnh ác tính. Ustekinumab có khả năng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.

Sporanox IV

Thận trọng. Suy gan, suy thận nhẹ-trung bình. Khi sử dụng đồng thời thuốc chẹn kênh calci. Người cao tuổi, bệnh nhi, phụ nữ cho con bú; suy tim sung huyết, tiền sử suy tim sung huyết, có yếu tố nguy cơ suy tim sung huyết.

Sinuflex D

Thận trọng. Bệnh nhân có nguy cơ hoặc đang suy hô hấp, suy gan, cao tuổi, cường giáp, nhịp tim chậm, blốc tim một phần, bệnh cơ tim, xơ cứng động mạch nặng, đái tháo đường tuýp 1, có thai/cho con bú. Tránh uống rượu.

Simponi

Viêm khớp dạng thấp: 50 mg 1 lần/tháng, cùng một ngày cho mỗi tháng, dùng đồng thời MTX. Viêm khớp vẩy nến, viêm cột sống dính khớp, viêm cột sống khớp trục: 50 mg 1 lần/tháng, cùng một ngày cho mỗi tháng.

Seretide Evohaler DC

Hít qua miệng. Dùng thường xuyên để đạt lợi ích tối ưu, ngay khi không có triệu chứng. Sử dụng dạng có hàm lượng fluticasone propionate phù hợp mức độ nặng của bệnh.

Surbex Z

Mỗi viên: Zn sulfate 100 mg (= kẽm 22.5 mg), vit C (sodium ascorbate) 750 mg, niacin 100 mg, pantothenic acid 20 mg, vit B1 15 mg, vit B2 15 mg, vit B6 20 mg, vit B12 12 mcg, vit E 30 IU, folic acid 400 mcg.

Scodilol

Bệnh nhân có phản ứng quá mẫn nặng, co thắt phế quản không do dị ứng (như viêm phế quản, khí thũng, tăng năng giáp), bệnh vẩy nến. Thuốc làm che giấu các dấu hiệu hạ đường huyết.

Sulfarlem Cholin

Thuốc lợi mật, Ané tholtrithione có tác động trực tiếp lên tế bào gan, và choline bitartrate ngăn ngừa các trường hợp thoái hóa mỡ.

Solu Medrol (methylprednisolone)

Hầu hết các bác sĩ điều trị bệnh tin rằng corticoid liều cao tiêm tĩnh mạch là điều trị hiệu quả nhất cho đợt kịch phát, mặc dù các giao thức chính xác cho việc sử dụng.

Seretide

Seretide bao gồm salmeterol và fluticasone propionate có cơ chế tác động khác nhau. Salmeterol giảm co thắt phế quản và fluticasone propionate có tác dụng kháng viêm.

Spiriva

Không được nuốt viên nang Spiriva. Viên nang Spiriva chỉ nên được sử dụng với thiết bị HandiHaler và hít vào qua miệng (hít vào bằng miệng).

Sedacoron

Lắng đọng màu vàng nâu ở giác mạc, suy hoặc cường giáp, nổi mẩn da, mẫn cảm ánh sáng, rối loạn dạ dày. Hiếm gặp: nhức đầu, hạ huyết áp, toát mồ hôi, buồn nôn, mệt mỏi, ảo giác, ngủ gà, dị ứng.

Mục lục thuốc theo vần S

Sabin vaccin, Vaccin bại liệt uống, Sagofène, Natri thiosulfat, Salagen, Pilocarpin, Salazopyrin, Sulfasalazin, Salazopyrin En tabs Sulfasalazin.

Sandimmun Neoral

Ciclosporin (cũng được biết như ciclosporin A), một polypeptid vòng bao gồm 11 acid amin, là chất có tác dụng ức chế miễn dịch.

Sandostatin

Octreotide là chất octapeptide tổng hợp có tác dụng dược lý tương tự như somatostatin tự nhiên, nhưng có thời gian tác dụng dài hơn đáng kể.

Sanoformine

Dùng cho Người lớn/Trẻ em. Sử dụng thận trọng ở trẻ em dưới 7 tuổi. 2 đến 3 viên/lít nước nóng dùng để súc miệng hoặc ngâm, rửa âm đạo.

Sectral 200

Dùng đường uống, acebutolol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn; tuy nhiên bị chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu và có sinh khả dụng là 40%.

Selsun

Không được sử dụng khi có viêm hoặc tiết dịch vì có thể gia tăng hấp thu thuốc. Chỉ dùng ngoài da. Không sử dụng trên da bị trầy xước hoặc những vùng da bị viêm.

Selbex

Terpene là những chất hữu cơ có trong tự nhiên, được tìm thấy trong các loại tinh dầu, trong cây và nhựa cây. Các chất này đã được người ta biết đến từ lâu với đặc tính làm phục hồi các tổn thương mô.

Seduxen

Diazepam có tác dụng giúp làm thuận lợi tác dụng gây ức chế của GABA, trước hết là ở vùng chất cấu tạo dưới vỏ não. Tác dụng giải lo của diazepam khác với barbiturate.

Semprex

Acrivastine có tác dụng làm giảm triệu chứng trong những bệnh lý phụ thuộc toàn bộ hay một phần sự phóng thích ồ ạt histamine.

Selsun Gold

Thuốc chỉ để dùng ngoài. Không được dùng trên da bị trầy xước hoặc các vùng bị viêm. Tránh dây vào mắt. Nếu bị dây vào mắt, phải rửa kỹ mắt bằng nước.

Septrin

Cần thường xuyên kiểm tra công thức máu để phát hiện những biến đổi xét nghiệm máu mà không biểu hiện triệu chứng do thiếu acid folic khi dùng Septrin kéo dài.

Seretide Accuhaler/Diskus

Seretide bao gồm salmeterol và fluticasone propionate có cơ chế tác động khác nhau. Salmeterol giảm co thắt phế quản (kiểm soát triệu chứng) và fluticasone propionate có tác dụng kháng viêm.

Serum antirabique pasteur

Trong trường hợp có tai biến huyết thanh, điều trị ngay lập tức bằng adrénaline, kháng histamine và có thể dùng corticoide đường tiêm.

Serevent

Serevent là một chất chủ vận tác động trên thụ thể b2-adrenergic mới và có tính chọn lọc. Với liều điều trị, thuốc có rất ít hay không có tác động có thể đo lường được trên tim mạch.

Serc

Cơ chế tác động của bétahistine về mặt tác dụng điều trị thì chưa được nắm rõ. Tuy nhiên, in vitro, bétahistine tạo dễ dàng cho sự dẫn truyền histamine do tác động đồng vận một phần trên các thụ thể H1.

Sibelium

Flunarizine là thuốc đối kháng canxi có chọn lọc, ngăn chặn sự quá tải canxi tế bào, bằng cách giảm canxi tràn vào quá mức qua màng tế bào.

Sevorane

Không dùng cho người được biết là mẫn cảm với Sevoflurane. Cũng chống chỉ định ở người đã biết hoặc nghi ngờ có nhạy cảm do di truyền với chứng sốt cao ác tính.

Siderplex thuốc giọt

Fructose sắt III: Là phức hợp sắt chelate hóa duy nhất được hấp thụ tốt hơn loại muối sắt tốt nhất hiện nay là sulfate sắt II. Fructose sắt III cũng được chứng minh là dạng sắt được dung nạp tốt một cách đặc biệt nhất là ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi.

Siderfol viên nang

Ngoài việc chất sắt là một thành phần của huyết sắt tố, có nhiều nghiên cứu ủng hộ giả thuyết cho rằng việc thiếu chất sắt có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng học tập.

Silvirin kem bôi

Sulfadiazine bạc là một chất sát khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn Gram âm lẫn Gram dương và có hiệu lực kháng nấm men. Sulfadiazine bạc ức chế được các vi khuẩn kháng.

Similac advance

Sữa không béo, đường lactose, dầu thực vật (dầu hướng dương, dầu dừa, dầu đậu nành), chất đạm whey hòa tan, khoáng chất.

Sinecod

Sinecod có hoạt chất chính là butamirate citrate, là thuốc chống ho có tác động trên thần kinh trung ương, không thuộc nhóm hóa học hoặc dược lý của các alcaloide của opium.

Skenan LP

Morphine có tác động giảm đau phụ thuộc vào liều. Nó có thể tác động trên hành vi tâm thần vận động và gây trầm dịu hay kích thích, tùy thuộc vào liều dùng và cơ địa.

Sirdalud

Sirdalud là thuốc dãn cơ tác động tại hệ thần kinh trung ương. Vị trí tác dụng chủ yếu tại tủy sống, kích thích thụ thể a2 tại vùng tiền synape.

Solmux Broncho (Solmux Pediatric)

Khi sử dụng đồng thời, carbocyst ine tăng sự hấp thu của amoxicilline sodium. Nếu trước đó điều trị bằng cimetidine sẽ làm giảm thải trừ carbocyst ine sulfoxid trong nước tiểu.

Smecta

Smecta có khả năng bao phủ niêm mạc tiêu hóa, smecta tương tác với glycoprotein của chất nhầy, làm tăng sức chịu đựng của lớp gel trên niêm mạc.

Spasfon

Không nên phối hợp phloroglucinol với các thuốc giảm đau mạnh như morphine và các dẫn xuất do các thuốc này có tác dụng gây co thắt.

Sorbitol Delalande

Sau khi uống, sorbitol được chuyển hóa thành fructose nhờ vào men sorbitol-deshydrogenase, sau đó chuyển thành glucose.

Spersadexoline

Dexamethasone có tác dụng kháng viêm gấp 25 lần hydrocortisone. Giống như các kháng viêm glucocorticoid khác, một trong những tác động của dexamethasone là ức chế phospholipase A2.

Spersacet C

Cả hai thành phần hoạt chất của Spersacet C có tác dụng kìm khuẩn bằng cách can thiệp vào quá trình chuyển hoá của tế bào vi trùng.

Spasmaverine

Nghiên cứu thực nghiệm trên súc vật chưa cho thấy tác dụng gây quái thai hoặc tác dụng độc hại đối với phôi thai. Ở người, đến nay chưa ghi nhận tác dụng độc hại nào.

Spersallerg

Sự phối hợp các hoạt chất chính trong Spersallerg nhằm mục đích điều trị triệu chứng các tình trạng dị ứng của kết mạc, gây ra do phóng thích histamin.

Sporal

Khả dụng sinh học khi uống của Sporal đạt tối đa khi viên nang Sporal được uống ngay sau khi ăn no. Nồng độ đỉnh ở huyết tương đạt được 3-4 giờ sau một liều uống.

Stamaril Pasteur

Để được công nhận chính thức, việc tiêm ngừa vaccin sốt vàng phải được ghi trên một giấy chứng nhận quốc tế, ký tên và xác nhận bởi một trung tâm tiêm ngừa chính thức được công nhận.

Stablon

Nên lưu ý chỉ bắt đầu điều trị bằng Tianeptine sau khi đã ngưng IMAO 15 ngày, và bắt đầu điều trị bằng IMAO sau khi đã ngưng tianeptine 24 giờ.

Stilnox

Stilnox là thuốc ngủ thuộc nhóm dẫn xuất của imidazopyridine, có các đặc tính của nhóm benzodiazépine: tác dụng an thần kinh với liều thấp hơn so với liều cần thiết để gây chống co giật, giãn cơ hay chống lo âu.

Streptase

Streptokinase, chất làm tan huyết khối, là một protéine rất tinh khiết, chiết từ dịch lọc canh cấy liên cầu tán huyết bêta thuộc nhóm C.

Stimol

Stimol có thể dùng cho người tiểu đường vì không có chất đường trong công thức.Do thuốc có pH acide, khi dùng phải pha loãng thuốc trong một ly nước.

Stugeron

Điều trị duy trì các triệu chứng bắt nguồn từ mạch máu não bao gồm hoa mắt, choáng váng, ù tai, nhức đầu nguyên nhân mạch máu, rối loạn kích thích và khó hòa hợp, mất trí nhớ, kém tập trung.

Stugeron Richter

Nồng độ huyết tương tối đa của cinnarizine đạt được từ 1-3 giờ sau khi dùng thuốc. Chu kz bán hủy của cinnarizine là 4 giờ. Cinnarizine được chuyển hóa hoàn toàn. Nó được loại thải 1/3 qua nước tiểu và 2/3 qua phân.

Stresam

Etifoxine chlorhydrate được hấp thu tốt bằng đường uống, nó không gắn vào thành phần của máu, nồng độ của thuốc trong máu giảm từ từ theo 3 pha và thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu.

Sulfarlem

Anetholtrithione được hấp thu một phần qua đường uống, sau đó được chuyển hóa nhanh, chủ yếu bằng cách khử gốc methyl bằng oxy hóa sau đó thành lập những chất kết hợp.

Succinimide Pharbiol

Succinamide được hấp thu nhanh. Dùng 3 g succinamide mỗi 8 giờ cho người có thể trọng nặng 75 kg, sau 7 liều nồng độ trong máu đạt được từ 0,06 đến 0,11 mg/l.

Subsyde CR

Diclofenac là một thuốc chống viêm không phải steroid (NSAID) rất hiệu lực kèm theo tác dụng giảm đau và hạ sốt. Thuốc cũng có một chút tác dụng tăng uric niệu.

Surgam

Điều trị triệu chứng đau trong các trường hợp viêm tai mũi họng và răng miệng. Trong chỉ định này, phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ, đặc biệt là nguy cơ lan rộng cuả sự nhiễm trùng kết hợp.

Suxamethonium Sucinylcholin

Suxamethonium là thuốc chẹn thần kinh cơ khử cực. Các thuốc chẹn thần kinh - cơ khử cực cạnh tranh với acetylcholin ở thụ thể cholinergic tại bản vận động.

Sulfasalazin

Sulfasalazin là sulfonamid tổng hợp bằng diazo hóa sulfapyridin và ghép đôi muối diazoni với acid salicylic. Sulfasalazin được coi là một tiền dược chất.

Sulfacetamid natri

Sulfacetamid natri là một dẫn chất sulfonamid dễ tan trong nước, cho dung dịch trung tính nên ít kích ứng kết mạc hơn các sulfonamid khác và thường được dùng làm thuốc nhỏ mắt.

Sucralfat

Sucralfat là một muối nhôm của sulfat disacarid, dùng điều trị loét dạ dày. Cơ chế tác dụng của thuốc là tạo một phức hợp với các chất như albumin và fibrinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét.

Streptomycin

Nhiễm khuẩn vừa và nặng do các vi khuẩn nhạy cảm: Liều streptomycin thường dùng ở người lớn là 1, 2 g/ngày, phân liều cách nhau 6, 12 giờ/lần, tổng liều không quá 2 g/ngày.

Streptokinase

Tác dụng của streptokinase được biểu thị bằng đơn vị quốc tế (đvqt). Ðơn vị Christensen là lượng streptokinase có tác dụng làm tan hoàn toàn cục huyết khối chuẩn trong 10 phút và tương đương với một đơn vị quốc tế.

Statin HMG CoA reductase inhibitors

Statin là những chất ức chế cạnh tranh với hydroxymethylglutaryl coenzym (HMG - CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG - CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol.

Spironolacton

Spironolacton là chất đối kháng mineralocorticoid, tác dụng qua việc ức chế cạnh tranh với aldosteron, và các mineralocorticoid khác.

Spiramycin

Spiramycin là kháng sinh nhóm macrolid có phổ kháng khuẩn tương tự phổ kháng khuẩn của erythromycin và clindamycin. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang phân chia tế bào.

Spectinomycin

Spectinomycin là một kháng sinh aminocyclitol thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces spectabilis. Khác với các kháng sinh aminoglycosid, spectinomycin là một kháng sinh kìm khuẩn.

Sotalol

Sotalol ức chế đáp ứng với kích thích adrenergic bằng cách chẹn cạnh tranh thụ thể beta1 - adrenergic trong cơ tim và thụ thể beta2 - adrenergic trong cơ trơn phế quản và mạch máu.

Sorbitol

Thuốc thúc đẩy sự hydrat - hoá các chất chứa trong ruột. Sorbitol kích thích tiết cholecystokinin - pancreazymin và tăng nhu động ruột nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.

Selen sulfid

Selen sulfid có tác dụng chống tăng sinh trên các tế bào biểu bì và các biểu mô nang lông, do đó làm giảm sinh sản tế bào sừng.

Selegilin

Selegilin ức chế chọn lọc và không hồi phục các mono amino oxidase typ B (MAO - B), dẫn đến giảm phân hủy dopamin trong não. Selegilin cũng có tác dụng ức chế tái nhập dopamin.

Ferrous sulfate (sắt II sulfat)

Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C. Sắt được hấp thu qua thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt.

Iron (sắt) dextran

Sắt dextran được dùng để chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu máu.

Salbutamol

Salbutamol có tác dụng chọn lọc kích thích các thụ thể beta2 và ít tác dụng tới các thụ thể beta1 trên cơ tim nên có tác dụng làm giãn phế quản, giảm cơn co tử cung và ít tác dụng trên tim.