Shintovas
Làm chậm tiến triển xơ vữa mạch vành, giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp ở người tăng cholesterol có biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành (kể cả nhồi máu cơ tim trước đó).
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Atorvastatin Ca.
Chỉ định
Hỗ trợ chế độ ăn để giảm cholesterol toàn phần (total-C), LDL, apolipoprotein B & triglycerid ở người > 10 tuổi bị tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol có tính gia đình (thể dị hợp tử)/tăng lipid máu hỗn hợp); giảm total-C, LDL ở người tăng cholesterol máu có tính gia đình thể đồng hợp tử.
Dự phòng biến cố tim mạch ở người tăng cholesterol máu không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt bệnh mạch vành (giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim/phẫu thuật tái tạo mạch vành/tử vong do tim mạch).
Làm chậm tiến triển xơ vữa mạch vành, giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp ở người tăng cholesterol có biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành (kể cả nhồi máu cơ tim trước đó).
Liều dùng
Người lớn: khởi đầu 10 mg/ngày, có thể chỉnh (mỗi 4 tuần) đến tối đa 80 mg/ngày.
Trẻ > 10 tuổi: khởi đầu 10 mg/ngày, có thể chỉnh lên 20 mg/ngày.
Cách dùng
Uống liều duy nhất vào bất cứ lúc nào trong ngày, trong bữa ăn/lúc đói, tốt nhất buổi tối.
Tuân thủ chế độ ăn chuẩn ít cholesterol trước và trong suốt quá trình điều trị.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh gan tiến triển/tăng men gan kéo dài (> 3 lần) không rõ nguyên nhân.
Phụ nữ có thai/cho con bú.
Thận trọng
Trước điều trị: loại trừ nguyên nhân tăng cholesterol (đái tháo đường kiểm soát kém, thiểu năng giáp, h/c thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan/tắc mật, dùng một số thuốc, nghiện rượu).
Định lượng total-C, LDL, HDL, triglycerid ít nhất mỗi 4 tuần và chỉnh liều theo đáp ứng.
Xét nghiệm enzym gan định kỳ trước và trong khi điều trị, nếu transaminase tăng > 3 lần thì nên giảm liều/ngưng thuốc, thận trọng ở người nghiện rượu và/hoặc tiền sử bệnh gan.
Có tác động đến cơ vân nhưng hiếm như đau cơ, viêm/bệnh về cơ, tiêu cơ vân gây tử vong (tăng creatin kinase (CK) > 10 lần, tăng myoglobin máu và niệu (dẫn đến suy thận)).
Kiểm tra CK trước khi điều trị nếu suy thận; thiểu năng giáp; tiền sử bản thân/gia đình mắc rối loạn về cơ do di truyền; tiền sử bị độc tính cơ do statin/fibrat; tiền sử bệnh gan và/hoặc nghiện rượu; người > 70 tuổi có nguy cơ tiêu cơ vân; nồng độ thuốc tăng (tương tác thuốc/đối tượng đặc biệt).
Nếu CK tăng > 5 lần: không nên dùng. Lưu ý dấu hiệu đau cơ, vọp bẻ/yếu cơ, nhất là khi kèm suy nhược/sốt để kiểm tra CK.
Ngưng tạm thời/ngưng hẳn thuốc khi có biểu hiện bệnh cơ cấp nặng/có nguy cơ suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật lớn, chấn thương, rối loạn chuyển hóa nặng/điện giải/nội tiết, co giật không kiểm soát được).
Có thể gây bệnh phổi mô kẽ (dùng dài hạn) với triệu chứng khó thở, ho khan, suy giảm sức khỏe (mệt mỏi, sụt cân, sốt): nên ngưng thuốc.
Theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng khi có nguy cơ cao tăng đường huyết (đường huyết đói 5.6-6.9 mmol/L, BMI > 30kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp).
Không dùng thuốc nếu không dung nạp lactose, thiếu hụt Lapp lactase/kém hấp thu glucose-galactose không.
Lái xe/vận hành máy móc.
Phản ứng phụ
Tăng đường huyết/HbA1c; viêm mũi họng; phản ứng dị ứng; đau đầu; đau họng-thanh quản, chảy máu cam; táo bón, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy; đau cơ/khớp/chi, co thắt cơ, sưng khớp, đau lưng; xét nghiệm gan bất thường, tăng creatin kinase.
Ít gặp: suy giảm nhận thức (mất trí nhớ, hay quên, lú lẫn); hạ đường huyết, tăng cân, chán ăn; cơn ác mộng, mất ngủ; chóng mặt, dị cảm/giảm nhạy cảm, loạn vị giác, mất trí nhớ; mờ mắt; ù tai; nôn, đau bụng, ợ hơi, viêm tụy; viêm gan; nổi mề đay, phát ban, ngứa, rụng tóc; đau cổ, mỏi cơ bắp; suy nhược, uể oải, đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi, sốt; bạch cầu niệu dương tính.
Hiếm gặp: giảm tiểu cầu; sốc phản vệ; bệnh thần kinh ngoại vi; rối loạn thị giác; mất thính giác; ứ mật, suy gan, phù thần kinh mạch, viêm da bóng nước (ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc); bệnh cơ, viêm cơ, tiêu cơ vân, bệnh về gân; nữ hóa tuyến vú
Tương tác thuốc
Tăng nguy cơ tiêu cơ vân (gây thận hư/suy thận, tử vong): thuốc ức chế mạnh CYP3A4/protein vận chuyển (ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol, chất ức chế protease HIV/HCV, erythromycin, ditiazem, verapamil, fluconazol).
Không phối hợp tipranavir + ritonavir, telaprevir.
Dùng statin liều thấp nhất: Lopinavir + ritonavir.
Không dùng atorvastatin quá 20mg/ngày (Darunavir/fosamprenavir/saquinavir + ritonavir) hoặc 40mg/ngày (nelfinavir). Gemfibrozil, fibrat, erythromycin, niacin (> 1g/ngày), ezetimib, colchicin, acid fusidic (tăng tổn thương cơ).
Nhựa gắn acid mật (cholestylramin, colestipol): giảm sinh khả dụng atorvastatin, uống cách xa 2 giờ.
Hỗn dịch uống kháng acid chứa Mg/Al hydroxyd (giảm nồng độ nhưng không thay đổi tác dụng atorvastatin); digoxin (bị tăng nồng độ); thuốc ngừa thai (AUC của norethidron/ethinyl estradiol bị tăng); warfarin, thuốc chống đông nhóm coumarin (xác định và ổn định thời gian prothrombin trước và trong khi điều trị)
Trình bày và đóng gói
Viên nén bao film: 10 mg x 3 vỉ x 10 viên; 20 mg x 3 vỉ x 10 viên.
Nhà sản xuất
Shinpoong Daewoo.
Bài viết cùng chuyên mục
Stérogyl: thuốc phòng ngừa và điều trị thiếu hụt Vitamin D
Kết hợp canxi liều cao cần theo dõi canxi niệu để tránh trường hợp quá liều. Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch để làm tăng thể tích nước tiểu, nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng canxi niệu.
Synflorix: thuốc tạo miễn dịch cho trẻ em ngừa bệnh phế cầu
Tạo miễn dịch chủ động cho trẻ em và trẻ nhỏ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi ngừa các bệnh gây ra bởi phế cầu khuẩn và tương tác chéo với tuýp huyết thanh và ngừa viêm tai giữa cấp tính gây ra bởi Haemophilus influenzae không định tuýp.
Succinimide Pharbiol
Succinamide được hấp thu nhanh. Dùng 3 g succinamide mỗi 8 giờ cho người có thể trọng nặng 75 kg, sau 7 liều nồng độ trong máu đạt được từ 0,06 đến 0,11 mg/l.
Spiramycin
Spiramycin là kháng sinh nhóm macrolid có phổ kháng khuẩn tương tự phổ kháng khuẩn của erythromycin và clindamycin. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang phân chia tế bào.
Sinuflex D
Thận trọng. Bệnh nhân có nguy cơ hoặc đang suy hô hấp, suy gan, cao tuổi, cường giáp, nhịp tim chậm, blốc tim một phần, bệnh cơ tim, xơ cứng động mạch nặng, đái tháo đường tuýp 1, có thai/cho con bú. Tránh uống rượu.
Spiriva Respimat: thuốc điều trị COPD và hen phế quản
Spiriva Respimat được chỉ định để điều trị duy trì cho bệnh nhân COPD và hen phế quản (bao gồm viêm phế quản mạn và khí phế thũng), điều trị duy trì khi khó thở, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân COPD và giảm đợt kịch phát.
Sovepred: thuốc chống viêm và ức chế miễn dịch
Sovepred được chỉ định điều trị viêm khớp dạng thấp, lupút ban đỏ toàn thân, một số thể viêm mạch: viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết.
Spersacet C
Cả hai thành phần hoạt chất của Spersacet C có tác dụng kìm khuẩn bằng cách can thiệp vào quá trình chuyển hoá của tế bào vi trùng.
Sandostatin
Octreotide là chất octapeptide tổng hợp có tác dụng dược lý tương tự như somatostatin tự nhiên, nhưng có thời gian tác dụng dài hơn đáng kể.
Stresam
Etifoxine chlorhydrate được hấp thu tốt bằng đường uống, nó không gắn vào thành phần của máu, nồng độ của thuốc trong máu giảm từ từ theo 3 pha và thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu.
Sporanox IV
Thận trọng. Suy gan, suy thận nhẹ-trung bình. Khi sử dụng đồng thời thuốc chẹn kênh calci. Người cao tuổi, bệnh nhi, phụ nữ cho con bú; suy tim sung huyết, tiền sử suy tim sung huyết, có yếu tố nguy cơ suy tim sung huyết.
Sorbitol
Thuốc thúc đẩy sự hydrat - hoá các chất chứa trong ruột. Sorbitol kích thích tiết cholecystokinin - pancreazymin và tăng nhu động ruột nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.
Sulfasalazin
Sulfasalazin là sulfonamid tổng hợp bằng diazo hóa sulfapyridin và ghép đôi muối diazoni với acid salicylic. Sulfasalazin được coi là một tiền dược chất.
Selbex
Terpene là những chất hữu cơ có trong tự nhiên, được tìm thấy trong các loại tinh dầu, trong cây và nhựa cây. Các chất này đã được người ta biết đến từ lâu với đặc tính làm phục hồi các tổn thương mô.
Sectral 200
Dùng đường uống, acebutolol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn; tuy nhiên bị chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu và có sinh khả dụng là 40%.
Seretide Accuhaler/Diskus
Seretide bao gồm salmeterol và fluticasone propionate có cơ chế tác động khác nhau. Salmeterol giảm co thắt phế quản (kiểm soát triệu chứng) và fluticasone propionate có tác dụng kháng viêm.
Serc
Cơ chế tác động của bétahistine về mặt tác dụng điều trị thì chưa được nắm rõ. Tuy nhiên, in vitro, bétahistine tạo dễ dàng cho sự dẫn truyền histamine do tác động đồng vận một phần trên các thụ thể H1.
Spasmaverine
Nghiên cứu thực nghiệm trên súc vật chưa cho thấy tác dụng gây quái thai hoặc tác dụng độc hại đối với phôi thai. Ở người, đến nay chưa ghi nhận tác dụng độc hại nào.
Smecta
Smecta có khả năng bao phủ niêm mạc tiêu hóa, smecta tương tác với glycoprotein của chất nhầy, làm tăng sức chịu đựng của lớp gel trên niêm mạc.
Solmux Broncho (Solmux Pediatric)
Khi sử dụng đồng thời, carbocyst ine tăng sự hấp thu của amoxicilline sodium. Nếu trước đó điều trị bằng cimetidine sẽ làm giảm thải trừ carbocyst ine sulfoxid trong nước tiểu.
Sulfarlem Cholin
Thuốc lợi mật, Ané tholtrithione có tác động trực tiếp lên tế bào gan, và choline bitartrate ngăn ngừa các trường hợp thoái hóa mỡ.
Sustanon
Thuốc có thể gây cương đau dương vật, các dấu hiệu kích thích tình dục thái quá, làm giảm thiểu tinh trùng, giảm thể tích phóng tinh, giữ nước và muối.
Stadloric: thuốc điều trị thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp
Stadloric điều trị triệu chứng của thoái hóa khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA). Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA). Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp.
Sertralin: thuốc chống trầm cảm, Aurasert, Cetzin, Hiloft, Inosert, Nedomir
Sertralin có tác dụng trong điều trị chứng rối loạn ám ảnh cưỡng bức, nhưng cơ chế tác dụng còn chưa rõ, tuy vậy, do clomipramin và các thuốc ức chế chọn lọc serotonin khác có tác dụng điều trị chứng này
Thuốc nhóm statin: các chất ức chế HMG CoA reductase inhibitors
Statin thuộc nhóm thuốc điều hòa lipid huyết. Statin còn gọi là thuốc ức chế HMG CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG CoA reductase
