SP Glimepiride

2017-08-18 12:16 PM

Nếu metformin, glimepirid liều tối đa không hiệu quả, duy trì liều thuốc cũ, thêm glimepirid với liều khởi đầu thấp, rồi điều chỉnh nếu cần.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Glimepiride.

Chỉ định

Đái tháo đường týp 2 (không phụ thuộc insulin) ở người lớn khi chế độ ăn, luyện tập và giảm cân không hiệu quả, có thể phối hợp metformin, glitazon, insulin.

Liều dùng

Khởi đầu 1 mg/ngày, có thể tăng dần mỗi 1-2 tuần lên 1 mg/ngày đến khi đạt mức đường huyết mong muốn (tối đa 8 mg/ngày).

Không nên dùng > 1 mg/ngày nếu ClCr < 22mL/phút.

Chuyển sang insulin khi suy gan/thận nặng.

Khi chuyển từ thuốc trị đái tháo đường khác sang: cân nhắc hiệu lực, T1/2 của thuốc đã dùng (nếu T1/2 dài (clorpropamid) thì nên nghỉ thuốc cũ vài ngày để tránh tụt đường huyết).

Nếu metformin/glimepirid liều tối đa không hiệu quả: duy trì liều thuốc cũ, thêm glimepirid (đối với metformin)/insulin (đối với glimepirid) với liều khởi đầu thấp rồi điều chỉnh (nếu cần).

Cách dùng

Uống ngay trước hoặc trong bữa ăn sáng thật đầy đủ hoặc bữa ăn chính đầu tiên trong ngày.

Uống nguyên viên với nhiều nước.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc/sulfonylurea/sulfonamid khác.

Đái tháo đường týp 1 (phụ thuộc insulin).

Nhiễm acid-ceton, tiền hôn mê/hôn mê do đái tháo đường.

Suy thận/gan nặng.

Thời kỳ mang thai.

Thận trọng

Chú ý triệu chứng tụt đường huyết: nhức đầu, đói cồn cào, buồn nôn/nôn, mệt mỏi, buồn ngủ/rối loạn giấc ngủ, bồn chồn, hung hăng, giảm tập trung/linh hoạt, phản ứng chậm, trầm cảm, lú lẫn, rối loạn lời nói/thị giác, mất ngôn ngữ, run rẩy, liệt nhẹ, rối loạn cảm giác, chóng mặt, bất lực, mất tự chủ, mê sảng, co giật, buồn ngủ/mất ý thức dẫn đến hôn mê, thở cạn, nhịp tim chậm; triệu chứng đối giao cảm (đổ mồ hôi, da ẩm lạnh, lo âu, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đau thắt ngực, loạn nhịp tim); bệnh cảnh cơn tụt đường huyết nặng cấp tính có thể giống cơn đột quỵ.

Tụt đường huyết nặng/kéo dài chỉ có thể kiểm soát tạm thời bằng cách ăn ngay đường/uống nước đường (chất làm ngọt nhân tạo không có tác dụng).

Các yếu tố tăng nguy cơ tụt đường huyết: người bệnh không hợp tác tốt; suy dinh dưỡng, thay đổi chế độ ăn/ăn uống thất thường/bỏ bữa, uống rượu; mất cân bằng hoạt động thể lực & lượng carbohydrat ăn vào; suy thận, rối loạn trầm trọng chức năng gan; quá liều; rối loạn mất bù hệ nội tiết ảnh hưởng đến biến dưỡng carbohydrat/phản ứng điều chỉnh ngược do tụt đường huyết (rối loạn tuyến giáp, suy tuyến yên trước/vỏ thượng thận); dùng chung một số thuốc khác.

Chú ý dấu hiệu tăng đường huyết (tiểu nhiều, khát nước dữ dội, khô miệng, khô da).

Theo dõi định kỳ đường huyết, HbA1c (mỗi 3-6 tháng), chức năng gan, huyết học.

Tạm thời chuyển sang insulin khi bị stress (chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng kèm sốt).

Có thể gây thiếu máu tán huyết nếu thiếu hụt G6PD.

Không nên dùng thuốc nếu không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase/kém hấp thu glucose-galactose.

Phản ứng phụ

Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu; buồn nôn, nôn, đầy tức vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy; rối loạn thị giác tạm thời.

Ít gặp: phản ứng dị ứng/giả dị ứng, mẩn đỏ, mày đay, ngứa.

Hiếm gặp: tăng enzym gan, vàng da, suy gan; giảm hồng cầu/bạch cầu, mất bạch cầu hạt; viêm mạch dị ứng; nhạy cảm ánh sáng

Tương tác thuốc

Tăng hạ đường huyết: phenylbutazon, azapropazon, oxyfenbutazon, insulin, thuốc uống trị đái tháo đường (metformin), salicylat, acid p-amino-salicylic, chất ức chế giao cảm, steroid đồng hóa, hormon sinh dục nam, chloramphenicol, sulfonamid tác dụng kéo dài, tetracyclin, quinolon, clarithromycin, thuốc chống đông coumarin, fenfluramin, disopyramid, fibrat, ACEI, fluoxetin, IMAO, allopurinol, probenecid, sulfinpyrazon, cyclophosphamid, trophosphamid, iphosphamid, miconazol, fluconazol.

Giảm hạ đường huyết: oestrogen/progestogen, thuốc lợi tiểu, hormon tuyến giáp, glucocorticoid, dẫn xuất phenothiazin, chlorpromazin, adrenalin, thuốc giống giao cảm, acid nicotinic (liều cao) & dẫn xuất, thuốc nhuận tràng (dùng dài hạn), phenytoin, diazoxid, glucagon, barbiturat, rifampicin, acetazolamid. Thuốc kháng H2, chẹn beta, clonidin, reserpin, rượu: tăng/giảm hạ đường huyết.

Thuốc ức chế giao cảm (chẹn beta, clonidin, guanethidin, reserpin): che lấp dấu hiệu tụt đường huyết.

Tăng/giảm tác dụng dẫn xuất coumarin.

Trình bày và đóng gói

Viên nén: 2 mg x 3 vỉ x 10 viên.

Nhà sản xuất

Shinpoong Daewoo.

Bài viết cùng chuyên mục

Sezstad: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Sezstad 10 được dùng bằng đường uống, bất kỳ lúc nào trong ngày, cùng hoặc không cùng với thức ăn. Bệnh nhân nên có chế độ ăn phù hợp, ít chất béo và tiếp tục chế độ ăn này trong quá trình điều trị.

Stelara 45mg: thuốc điều trị vảy nến

Thuốc điều trị vẩy nến thể mảng trung bình-nặng ở người lớn không đáp ứng; hoặc chống chỉ định; hay không dung nạp các liệu pháp điều trị toàn thân khác bao gồm ciclosporin, methotrexate hoặc quang liệu pháp PUVA.

Sandimmun Neoral

Ciclosporin (cũng được biết như ciclosporin A), một polypeptid vòng bao gồm 11 acid amin, là chất có tác dụng ức chế miễn dịch.

Sifstad: thuốc điều trị bệnh Parkinson

Điều trị các dấu hiệu/triệu chứng bệnh Parkinson vô căn (đơn trị hoặc kết hợp levodopa), triệu chứng h/c chân không yên vô căn vừa-nặng với liều lượng đến 0.54mg.

Systane Ultra

Tương tác giữa SYSTANE ULTRA và các thuốc khác vẫn chưa được đánh giá một cách cụ thể. Căn cứ vào các thành phần của thuốc, SYSTANE ULTRA hầu như không tương tác với các loại thuốc khác.

Subsyde CR

Diclofenac là một thuốc chống viêm không phải steroid (NSAID) rất hiệu lực kèm theo tác dụng giảm đau và hạ sốt. Thuốc cũng có một chút tác dụng tăng uric niệu.

Ferrous sulfate (sắt II sulfat)

Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C. Sắt được hấp thu qua thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt.

Survanta

Phòng ngừa & điều trị hội chứng suy hô hấp (bệnh màng trong hay còn gọi bệnh màng Hyalin) ở trẻ sinh non. Phòng ngừa: tốt nhất dùng trong vòng 15 phút sau sinh. Điều trị: tốt nhất dùng trong 8 giờ sau sinh.

Sitagliptin: thuốc chống đái tháo đường, Januvia

Sitagliptin hạ thấp nồng độ glucose huyết tương lúc đói và làm giảm các thay đổi nồng độ glucose sau khi dùng một liều nạp glucose hoặc sau bữa ăn ở người đái tháo đường týp 2

Shinpoong Fugacin

Viêm phế quản nặng/viêm phổi; nhiễm Chlamydia cổ tử cung hoặc niệu đạo có/không kèm lậu, lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt; nhiễm trùng da/mô mềm; viêm đại tràng.

Somatosan: thuốc điều trị xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng

Somatosan ức chế sự tăng tiết sau phẫu thuật dò tá - tụy. Dự phòng các biến chứng hậu phẫu sau phẫu thuật tụy tạng. Xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng. Xuất huyết cấp tính nặng do loét hoặc viêm dạ dày cấp tính.

Singulair: thuốc dự phòng và điều trị hen phế quản và viêm mũi dị ứng

Singulair được chỉ định cho người bệnh lớn tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi để dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính và viêm mũi dị ứng, điều trị người hen nhạy cảm với aspirin, và dự phòng cơn thắt phế quản do gắng sức.

SP Irbera

Phản ứng phụ gây đau đầu, chóng mặt, phù ngoại biên, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, đỏ bừng. Hiếm: Buồn ngủ, đau thắt ngực, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.

Stalevo

Điều trị bệnh nhân bị bệnh Parkinson và có những biến động về vận động vào cuối liều dùng mà không ổn định được khi điều trị bằng levodopa/chất ức chế dopa decarboxylase (DDC).

Sevofluran: thuốc gây mê, Sevoflurane, Sevorane

Sevofluran có tác dụng gây giãn cơ, tác dụng này có thể đủ để tiến hành một số phẫu thuật mà không cần dùng thuốc chẹn thần kinh cơ, tuy nhiên, thuốc không có tác dụng giảm đau

Spirastad

Hiếm gặp suy gan có hoặc không có vàng da ở nhóm macrolid, có thể kèm khó chịu, buồn nôn, nôn, cơn đau bụng và sốt; nên ngưng sử dụng thuốc nếu những điều này xảy ra.

Spironolacton

Spironolacton là chất đối kháng mineralocorticoid, tác dụng qua việc ức chế cạnh tranh với aldosteron, và các mineralocorticoid khác.

Siderplex thuốc giọt

Fructose sắt III: Là phức hợp sắt chelate hóa duy nhất được hấp thụ tốt hơn loại muối sắt tốt nhất hiện nay là sulfate sắt II. Fructose sắt III cũng được chứng minh là dạng sắt được dung nạp tốt một cách đặc biệt nhất là ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi.

Selbex

Terpene là những chất hữu cơ có trong tự nhiên, được tìm thấy trong các loại tinh dầu, trong cây và nhựa cây. Các chất này đã được người ta biết đến từ lâu với đặc tính làm phục hồi các tổn thương mô.

Stimol

Stimol có thể dùng cho người tiểu đường vì không có chất đường trong công thức.Do thuốc có pH acide, khi dùng phải pha loãng thuốc trong một ly nước.

Spectinomycin

Spectinomycin là một kháng sinh aminocyclitol thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces spectabilis. Khác với các kháng sinh aminoglycosid, spectinomycin là một kháng sinh kìm khuẩn.

Shintovas

Làm chậm tiến triển xơ vữa mạch vành, giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp ở người tăng cholesterol có biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành (kể cả nhồi máu cơ tim trước đó).

Simeticon: thuốc chống đầy hơi, Babygaz, Bobotic, Espumisan L, Ezeegas, Flabivi

Simeticon làm giảm sức căng bề mặt của các bọt khí, làm vỡ hoặc kết tụ chúng lại và bị tống ra ngoài, nhờ đó có tác dụng chống đầy hơi, vì vậy simeticon có tác dụng làm giảm các triệu chứng

Sulpirid: thuốc chống loạn thần, Ancicon, Anxita, Biosride, Cadipiride

Sulpirid thuộc nhóm benzamid, có tác dụng chống rối loạn tâm thần, chống trầm cảm thông qua phong bế chọn lọc các thụ thể dopamin D2 ở não

Streptokinase

Tác dụng của streptokinase được biểu thị bằng đơn vị quốc tế (đvqt). Ðơn vị Christensen là lượng streptokinase có tác dụng làm tan hoàn toàn cục huyết khối chuẩn trong 10 phút và tương đương với một đơn vị quốc tế.