Stablon
Nên lưu ý chỉ bắt đầu điều trị bằng Tianeptine sau khi đã ngưng IMAO 15 ngày, và bắt đầu điều trị bằng IMAO sau khi đã ngưng tianeptine 24 giờ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên bao (trắng): Hộp 30 viên.
Độc bảng B.
Thành phần
Mỗi 1 viên: Tianeptine 12,5mg.
Dược lực học
Tianeptine là thuốc chống trầm cảm. Trên động vật, Tianeptine có các đặc tính sau:
Làm tăng hoạt tính tự phát của các tế bào tháp ở Hippocampe và làm cho chức năng này được hồi phục nhanh sau khi bị ức chế.
Làm tăng tốc độ thu hồi sérotonine của các tế bào thần kinh ở vỏ não và ở hippocampe.
Trên người, Tianeptine được đặc trưng bởi:
Tác động trên các rối loạn về khí sắc, được xếp ở giữa hai nhóm thuốc chống trầm cảm gây êm dịu và thuốc chống trầm cảm gây hưng phấn,
Tác động tốt trên những bệnh nhân có những than phiền về cơ thể, nhất là những than phiền về các rối loạn tiêu hóa, có nguyên do từ sự lo âu và các rối loạn về khí sắc.
Có hoạt tính đối với các rối loạn về tính cách và hành vi ở bệnh nhân nghiện rượu trong thời kỳ cai nghiện.
Mặt khác, Tianeptine không ảnh hưởng lên:
Giấc ngủ và sự tỉnh táo.
Hệ tim mạch.
Hệ cholinergique (không có những biểu hiện kiểu kháng tiết choline).
Gây nghiện.
Dược động học
Hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Phân phối nhanh, gắn kết với protéine mạnh, khoảng 94%.
Chuyển hóa mạnh ở gan qua tiến trình oxy hóa ở vị trí bêta và loại gốc méthyl ở nitơ. Tianeptine có thời gian bán thải ngắn khoảng 2 giờ 30, bài tiết chủ yếu qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa, chỉ có khoảng 8% hoạt chất không bị biến đổi được thải qua nước tiểu. Ở người lớn tuổi : các nghiên cứu dược học được thực hiện ở người già trên 70 tuổi và điều trị dài hạn cho thấy thời gian bán thải tăng thêm 1 giờ.
Ở bệnh nhân suy gan: Các nghiên cứu cho thấy có ảnh hưởng không đáng kể lên các thông số dược động học của bệnh nhân bị nghiện rượu kinh niên, ngay cả khi có kèm xơ gan.
Ở bệnh nhân suy thận: Các nghiên cứu cho thấy thời gian bán thải dài ra thêm 1 giờ.
Chỉ định
Giai đoạn trầm cảm chủ yếu (điển hình).
Chống chỉ định
Trẻ em dưới 15 tuổi.
Phối hợp với IMAO.
Nên lưu ý chỉ bắt đầu điều trị bằng Tianeptine sau khi đã ngưng IMAO 15 ngày, và bắt đầu điều trị bằng IMAO sau khi đã ngưng tianeptine 24 giờ.
Thận trọng
Do bệnh nhân trầm cảm vốn có khuynh hướng tự tử, cần được theo dõi nhất là trong thời gian đầu điều trị.
Nếu cần phải gây mê bệnh nhân đường toàn thân, nên báo trước cho bác sĩ gây mê hồi sức biết và ngưng Stablon 24 hoặc 48 giờ trước khi phẫu thuật. Trường hợp cấp cứu, việc phẫu thuật vẫn có thể tiến hành nhưng phải theo dõi trong suốt thời gian phẫu thuật.
Cũng như tất cả các thuốc hướng tâm thần khác, khi ngưng điều trị, cần phải giảm liều từ từ trong 7 đến 14 ngày.
Lái tàu xe và sử dụng (vận hành) máy móc:
Dùng thuốc có thể làm giảm sự tập trung ở một vài bệnh nhân. Do đó, khả năng bị buồn ngủ khi dùng thuốc cũng nên được lưu ý, nhất là đối với người sử dụng máy móc và điều khiển phương tiện giao thông.
Có thai
Ở động vật: Các nghiên cứu cho thấy thuốc không gây ảnh hưởng lên sự sinh sản. Lượng thuốc đi qua nhau thai rất thấp và không gây tích tụ trong bào thai.
Ở người: Do thiếu số liệu, nguy cơ do dùng thuốc chưa được biết đến. Tránh kê toa cho phụ nữ mang thai.
Cho con bú
Các thuốc chống trầm cảm được bài tiết trong sữa mẹ, do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị.
Tương tác
Chống chỉ định phối hợp:
IMAO không chọn lọc: Nguy cơ bị tụt hoặc cao huyết áp kịch phát, sốt cao, co giật, tử vong.
Tác dụng phụ
Hiếm khi xảy ra, thường là nhẹ:
Đau thượng vị, đau bụng, khô miệng, chán ăn, buồn nôn, nôn, táo bón, đầy hơi,
Mất ngủ, buồn ngủ, ác mộng, suy nhược.
Tim đập nhanh, ngoại tâm thu, đau vùng trước ngực.
Chóng mặt, nhức đầu, xỉu, run, nóng bừng mặt.
Thở khó, có cảm giác cổ họng bị nghẹn.
Đau cơ, đau cột sống.
Liều lượng, cách dùng
Liều khuyến cáo là 1 viên, 3 lần/ngày, uống làm 3 lần vào buổi sáng, trưa và tối, vào trước các bữa ăn chính.
Ở bệnh nhân nghiện rượu kinh niên, có xơ gan hoặc không, không cần phải điều chỉnh liều.
Ở người già trên 70 tuổi, và trường hợp bệnh nhân bị suy thận, giảm còn 2 viên/ngày.
Quá liều
Trong mọi trường hợp, cần ngưng ngay điều trị và theo dõi bệnh nhân thật chặt chẽ.
Rửa dạ dày.
Theo dõi tim mạch, hô hấp, chuyển hóa, thận.
Điều trị triệu chứng nếu cần, nhất là hô hấp hỗ trợ cho bệnh nhân, điều chỉnh các rối loạn chuyển hóa và thận.
Bài viết cùng chuyên mục
Stugeron
Điều trị duy trì các triệu chứng bắt nguồn từ mạch máu não bao gồm hoa mắt, choáng váng, ù tai, nhức đầu nguyên nhân mạch máu, rối loạn kích thích và khó hòa hợp, mất trí nhớ, kém tập trung.
Siderplex thuốc giọt
Fructose sắt III: Là phức hợp sắt chelate hóa duy nhất được hấp thụ tốt hơn loại muối sắt tốt nhất hiện nay là sulfate sắt II. Fructose sắt III cũng được chứng minh là dạng sắt được dung nạp tốt một cách đặc biệt nhất là ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi.
SP Irbera
Phản ứng phụ gây đau đầu, chóng mặt, phù ngoại biên, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, đỏ bừng. Hiếm: Buồn ngủ, đau thắt ngực, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.
Stalevo
Điều trị bệnh nhân bị bệnh Parkinson và có những biến động về vận động vào cuối liều dùng mà không ổn định được khi điều trị bằng levodopa/chất ức chế dopa decarboxylase (DDC).
Mục lục thuốc theo vần S
Sabin vaccin, Vaccin bại liệt uống, Sagofène, Natri thiosulfat, Salagen, Pilocarpin, Salazopyrin, Sulfasalazin, Salazopyrin En tabs Sulfasalazin.
Shinxetin
Nhiễm trùng đường tiết niệu, xương khớp, da và cấu trúc da. Viêm phổi, áp xe phổi; viêm phúc mạc, áp xe trong ổ bụng; viêm nội mạc tử cung, vùng chậu, mô vùng chậu.
Spiriva
Không được nuốt viên nang Spiriva. Viên nang Spiriva chỉ nên được sử dụng với thiết bị HandiHaler và hít vào qua miệng (hít vào bằng miệng).
Stadloric: thuốc điều trị thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp
Stadloric điều trị triệu chứng của thoái hóa khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA). Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp tự phát thiếu niên (JIA). Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp.
Sindroxocin
Ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư vú, carcinoma buồng trứng tiến triển, carcinoma dạ dày, carcinoma nội mạc tử cung, sarcoma mô mềm, sarcoma xương, đa u tủy, ung thư tuyến giáp.
Silvirin kem bôi
Sulfadiazine bạc là một chất sát khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn Gram âm lẫn Gram dương và có hiệu lực kháng nấm men. Sulfadiazine bạc ức chế được các vi khuẩn kháng.
Sindoxplatin
Thận trọng khi có thai, suy thận, tiền sử dị ứng platin, trong trường hợp thoát mạch oxaliplatin nên ngưng truyền ngay lập tức và điều trị triệu chứng, theo dõi độc tính thần kinh và công thức máu.
Spersacet C
Cả hai thành phần hoạt chất của Spersacet C có tác dụng kìm khuẩn bằng cách can thiệp vào quá trình chuyển hoá của tế bào vi trùng.
Seduxen
Diazepam có tác dụng giúp làm thuận lợi tác dụng gây ức chế của GABA, trước hết là ở vùng chất cấu tạo dưới vỏ não. Tác dụng giải lo của diazepam khác với barbiturate.
Stelara
Thận trọng. Bệnh nhân có nhiễm khuẩn mãn tính, tiền sử nhiễm khuẩn tái phát, tiền sử mắc bệnh ác tính. Ustekinumab có khả năng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
SP Lostal
Cải thiện triệu chứng, khoảng cách đi bộ trong chứng khập khễnh cách hồi không đau lúc nghỉ và không có dấu hiệu hoại tử mô ngoại biên (bệnh lý động mạch ngoại biên Fontaine giai đoạn II).
Selexid
Khả năng viêm đại tràng màng giả nếu tiêu chảy xảy ra sau khi dùng thuốc, bị thiếu hụt carnitine trong điều trị dài hạn
Simeticon: thuốc chống đầy hơi, Babygaz, Bobotic, Espumisan L, Ezeegas, Flabivi
Simeticon làm giảm sức căng bề mặt của các bọt khí, làm vỡ hoặc kết tụ chúng lại và bị tống ra ngoài, nhờ đó có tác dụng chống đầy hơi, vì vậy simeticon có tác dụng làm giảm các triệu chứng
Spiriva Respimat: thuốc điều trị COPD và hen phế quản
Spiriva Respimat được chỉ định để điều trị duy trì cho bệnh nhân COPD và hen phế quản (bao gồm viêm phế quản mạn và khí phế thũng), điều trị duy trì khi khó thở, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân COPD và giảm đợt kịch phát.
Spirastad
Hiếm gặp suy gan có hoặc không có vàng da ở nhóm macrolid, có thể kèm khó chịu, buồn nôn, nôn, cơn đau bụng và sốt; nên ngưng sử dụng thuốc nếu những điều này xảy ra.
Sandostatin
Octreotide là chất octapeptide tổng hợp có tác dụng dược lý tương tự như somatostatin tự nhiên, nhưng có thời gian tác dụng dài hơn đáng kể.
Seretide Accuhaler/Diskus
Seretide bao gồm salmeterol và fluticasone propionate có cơ chế tác động khác nhau. Salmeterol giảm co thắt phế quản (kiểm soát triệu chứng) và fluticasone propionate có tác dụng kháng viêm.
Statin HMG CoA reductase inhibitors
Statin là những chất ức chế cạnh tranh với hydroxymethylglutaryl coenzym (HMG - CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG - CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol.
Symbicort Turbuhaler: thuốc điều trị bệnh hen và CPOD
Symbicort được chỉ định cho người lớn và trẻ vị thành niên trong điều trị thường xuyên bệnh hen và COPD khi cần điều trị kết hợp corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 có tác dụng kéo dài dạng hít.
Sterogyl
Dùng liều cao, lập lại: theo dõi canxi niệu, canxi huyết và ngưng nguồn cung cấp vit D nếu canxi huyết vượt > 105 mg/mL (2.62 mmol/L) hoặc canxi niệu > 4 mg/kg/ngày ở người trưởng thành hoặc 4 - 6 mg/kg/ngày ở trẻ em.
Thuốc nhóm Statin: những sự khác biệt
Tất cả các statin được phân bố chủ yếu vào gan, tuy vậy, một số statin, lovastatin, pravastatin, cũng có thể cả atorvastatin cũng được phân bố vào các mô ngoài gan như lách, thận, tuyến thượng thận
