Iron (sắt) dextran

2011-06-10 01:58 PM

Sắt dextran được dùng để chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu máu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Iron dextran.

Loại thuốc: Thuốc trị thiếu máu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Lọ màu hổ phách chứa dung dịch có 100 mg sắt (III) nguyên tố/2 ml (dùng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch).

Tác dụng

Sắt là thành phần của hemoglobin. Sắt dextran được dùng để chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu máu không do thiếu sắt gây ra.

Chỉ định

Sắt dextran chỉ được chỉ định trong điều trị thiếu máu chắc chắn do thiếu sắt mà khi cho đường uống không có hiệu quả (thí dụ bệnh spru trong đó sắt không được hấp thu qua đường tiêu hóa) hoặc không thể thực hiện được (thí dụ nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch), được thử test bằng cách tiêm chậm theo đường định dùng (bắp hoặc tĩnh mạch) 1 liều 25 mg sắt nguyên tố trong 5 phút.

Chống chỉ định

Chống chỉ định với bất cứ bệnh thiếu máu nào không do thiếu sắt; ở người có phản ứng quá mẫn với sắt dextran; người bị tổn thương nặng ở gan hoặc nhiễm khuẩn thận cấp tính; bị bệnh nhiễm sắc tố sắt mô và chứng nhiễm hemosiderin.

Chống chỉ định dùng sắt dextran bằng đường tiêm dưới da.

Không được dùng đồng thời sắt dextran và sắt dạng uống.

Thận trọng

Phản ứng phản vệ với sắt dextran có thể xảy ra. Phản ứng này là do 1 phản ứng IgG ở người bệnh đã mẫn cảm với các loại đường khác, tương tự như mẫn cảm với dextran. Ðể đề phòng cần điều trị trước bằng tiêm tĩnh mạch dextran đơn phân (Promit) nhằm ngăn chặn sự xuất hiện Fab có mặt trên các globulin miễn dịch lưu hành. Như vậy có thể phòng ngừa được phản ứng quá mẫn liên quan đến phức hợp miễn dịch ở người bệnh đã mẫn cảm với dextran hoặc các loại đường tương tự. Các thuốc thích hợp để điều trị phản ứng quá mẫn hoặc phản ứng dị ứng nghiêm trọng ví dụ epinephrin (adrenalin), diphenhydramin, và methylprednisolon) phải sẵn sàng để sử dụng khi dùng sắt dextran. Người bệnh đang dùng thuốc chẹn beta - adrenergic có thể không đáp ứng thích đáng với epinephrin (adrenalin), và cần phải dùng isoproterenol hoặc chất chủ vận beta - adrenergic tương tự cho những người bệnh này.

Tiêm sắt dextran ở người bệnh có tiền sử hay bị dị ứng và/hoặc hen có thể làm tăng nguy cơ phản ứng quá mẫn. Vì vậy ở những người bệnh này, nên tiêm bắp, không được tiêm tĩnh mạch sắt dextran.

Tiêm sắt dextran cho người bệnh suy gan nghiêm trọng hoặc người bị bệnh thận nhiễm khuẩn cấp tính có thể gây tích lũy thuốc và tăng độc tính của sắt.

Sau khi dùng sắt dextran, các tác dụng không mong muốn có thể gây tai biến tim mạch trầm trọng hơn ở người bệnh trước đó đã có bệnh tim mạch.

Dùng thuốc qua đường tiêm tĩnh mạch ở người bệnh viêm khớp dạng thấp, có thể gây sốt và làm bệnh trầm trọng thêm hoặc tái kích hoạt đau khớp và sưng khớp. Trong trường hợp bệnh mạn tính, dùng sắt tiêm có thể không đạt kết quả tối ưu, vì có sự ngăn chặn do viêm, trong vận chuyển sắt ở lưới nội mô.

Truyền sắt dextran liều cao có thể làm biến màu huyết thanh và không nên nhầm cho đây là dấu hiệu của tan máu.

Dùng chế phẩm sắt qua đường tiêm không có lý do xác đáng có thể gây quá thừa dự trữ sắt và hội chứng tương tự với nhiễm hemosiderin ở người bệnh thiếu máu không do thiếu sắt (ví dụ, người bị bệnh hemoglobin và các bệnh thiếu máu khó chữa đã bị chẩn đoán nhầm là thiếu máu do thiếu sắt).

Thông thường không dùng sắt dextran cho trẻ nhỏ dưới 4 tháng tuổi. Ðã có những trường hợp tăng nhiễm khuẩn Gram âm ở trẻ sơ sinh, sau khi tiêm bắp sắt dextran, có thể là do Escherichia coli.

Dạng bào chế sắt dextran có chứa chất bảo quản phenol chỉ được dùng cho đường tiêm bắp.

Ðịnh kỳ xác định huyết học (hemoglobin và hematocrit) là một kỹ thuật đơn giản và chính xác để theo dõi đáp ứng huyết học, và nên được sử dụng để hướng dẫn điều trị. Nên biết rằng dự trữ sắt có thể đến chậm sau khi xuất hiện hình thái học về máu bình thường. Sắt huyết thanh, khả năng gắn sắt toàn phần và tỷ lệ phần trăm bão hòa transferrin là những thử nghiệm quan trọng khác để phát hiện và theo dõi tình trạng thiếu sắt.

Thời kỳ mang thai

Một lượng sắt nhỏ đi qua nhau thai và tăng nồng độ trong huyết thanh trẻ sơ sinh khi dùng sắt dextran cho người mẹ trong vòng 2 tuần trước khi đẻ. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ có kiểm tra chặt chẽ về việc dùng sắt dextran ở người mang thai, và không khuyến cáo dùng thuốc này trong thời kỳ đầu mang thai. Chỉ nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi lợi ích mang lại biện minh cho những nguy cơ có thể gây cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Chỉ có vết sắt dextran ở dạng không chuyển hóa phân bố vào sữa mẹ.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ðau ngực, cảm giác thắt ngực, sốc, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, đỏ bừng, và loạn nhịp (tiêm tĩnh mạch quá nhanh có thể có phản ứng đỏ bừng và hạ huyết áp).

Mày đay, ngứa, ban da, ban xuất huyết, da có màu nâu (thường mất màu trong vòng vài tuần hoặc vài tháng).

Ðau bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, vị kim loại.

Ðau cơ, đau lưng.

Nhức đầu, dị cảm tạm thời, yếu mệt, ớn lạnh, chóng mặt, cảm giác kiến bò ở tay hoặc chân, sốt từng cơn, ngất, không nhạy cảm, mất định hướng, tê cóng.

Ðái máu.

Ðau và đỏ hoặc loét tại chỗ tiêm bắp, đỏ và viêm tĩnh mạch huyết khối tại chỗ tiêm tĩnh mạch.

Vã mồ hôi.

Ít gặp

Ớn lạnh.

Ðau khớp.

Khó thở, co thắt phế quản, tiếng thở khò khè.

Phản ứng dạng phản vệ tức thì (phần lớn đều bị khó thở và trụy tim mạch trong những phút đầu khi tiêm).

Tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết vùng.

Xử trí

Dự phòng phản ứng phản vệ: Ðiều đáng lo ngại nhất là phản ứng phản vệ kháng dextran xảy ra tức thì, phản ứng có thể gây tử vong mặc dầu có tiến hành điều trị. Không có test để dự đoán phản ứng phản vệ. Phản ứng phản vệ nặng chỉ xảy ra ở những người đã có sẵn kháng thể IgG kháng dextran. Tiêm dextran tạo phức hợp miễn dịch, làm khởi động một chuỗi phản ứng dây chuyền các hệ thống enzym, ở bạch cầu và tiểu cầu. Người bệnh chịu tác dụng có hại nặng đều có hiệu giá kháng thể kháng dextran cao trong máu. Có thể phòng hay giảm thiểu các tác dụng trên bằng cách ức chế các vị trí kết hợp trên kháng thể bằng các mảnh dextran nhỏ, đó là ức chế bằng hapten. Phương pháp sử dụng là tiêm tĩnh mạch một lượng dextran đơn phân (Promit, có phân tử lượng 1000 dalton) trước khi bắt đầu tiêm sắt dextran; việc này sẽ ngăn chặn kháng thể kháng dextran có từ trước và đang lưu hành không tiếp xúc được với các quyết định kháng nguyên.

Phải có sẵn adrenalin, diphenhydramin, và methylprednisolon để sử dụng ngay trong khi tiêm sắt dextran, đặc biệt khi dùng cho người bị dị ứng hoặc hen. Người bệnh đang dùng các thuốc chẹn beta, vì không đáp ứng thỏa đáng với adrenalin, nên có thể cần phải có sẵn isoproterenol hoặc các chất chủ vận beta - adrenergic tương tự. Tỷ lệ viêm tĩnh mạch huyết khối khi dùng sắt dextran pha trong natri clorid 0,9% có thể giảm hơn sắt dextran pha trong glucose 5%.

Ðịnh kỳ theo dõi nồng độ ferritin trong huyết thanh có thể giúp nhận ra sự tích tụ sắt, dần dần gây độc do suy giảm thu nhận sắt ở hệ lưới nội mô thường thấy ở một số người bệnh (ví dụ, người suy thận mạn, bệnh Hodgkin, viêm đa khớp dạng thấp).

Cách dùng

Phải ngừng uống thuốc sắt trước khi chuyển sang tiêm thuốc sắt ít nhất 24 giờ.

Ðể tiêm tĩnh mạch, dùng sắt dextran không pha loãng và tiêm chậm với tốc độ không quá 1 ml/phút. Phải ngừng ngay tiêm truyền sắt dextran khi người bệnh phàn nàn bị tê cóng quanh miệng, cảm giác kiến bò ở lưng, hoặc đau ngực. Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch đòi hỏi đầu tiên phải tiêm 0,5 ml sắt dextran trong 5 phút; sau đó theo dõi người bệnh trong một giờ về dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng phản vệ. Hoặc pha liều sắt dextran đã tính cho người bệnh với 500 ml natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% (natri clorid có thể được ưa chuộng hơn do làm giảm tỷ lệ viêm tĩnh mạch huyết khối) và truyền trong 4 đến 5 giờ sau khi đã làm test trong 10 phút với tốc độ 10 giọt/phút. Tuy nhiên, việc sử dụng sắt dextran tiêm tĩnh mạch phải giới hạn trong bệnh viện và chỉ được dùng sau khi đã điều trị trước với dextran đơn phân.

Khi tiêm bắp, cần tiêm sâu sắt dextran vào góc trên ngoài của mông; để ngăn chặn thuốc dò dọc theo đường tiêm, kéo mô dưới da sang một bên trước khi đâm kim tiêm vào.

Liều lượng

Liều dùng hàng ngày của sắt dextran có thể theo phác đồ sau cho đến khi đạt được tổng lượng thuốc tính toán:

Trẻ nhỏ có thể trọng từ 5 kg trở xuống: 25 mg (sắt nguyên tố).

Trẻ em có thể trọng dưới 10 kg: 50 mg (sắt nguyên tố).

Người bệnh khác: 100 mg (sắt nguyên tố).

Tính liều tổng cộng theo nồng độ hemoglobin (Hb), theo thể trọng, và thường theo giới tính của người bệnh; cũng tính đến phần thêm vào để bổ sung dự trữ sắt. Thuốc tiêm sắt dextran thường cung cấp kèm theo bảng liều lượng để tính cho người bệnh có thể trọng và tình trạng hemoglobin khác nhau. Giữa các nước, liều lượng ở những bảng này có thể khác nhau. Những bảng này cũng không phù hợp, và do đó không nên sử dụng, để tính liều sắt dextran cho người bị mất máu trầm trọng.

Ðiều trị thiếu máu do thiếu sắt

Có thể tính liều theo những công thức khác nhau. Sau đây là một công thức điển hình dùng cho chế phẩm có hàm lượng thuốc tương đương 50 mg sắt /ml:

Liều tính bằng ml, của phụ nữ

{0,0476 x thể trọng (kg) x [14,8 - mức Hb (g/100 ml)]} + 6

Liều tính bằng ml, của nam giới

{0,0476 x thể trọng (kg) x [14,8 - mức Hb (g/100 ml)]} + 14

Liều tính bằng ml, của trẻ em dưới 15 tuổi

{0,0476 x thể trọng (kg) x [14,8 - mức Hb (g/100 ml)]}

Ðiều trị thay thế sắt sau khi mất máu

Có thể tính liều dựa trên sự gần đúng sau đây: 1 ml hồng cầu bình thường, đẳng sắc chứa 1 mg sắt nguyên tố. Xác định nhu cầu sắt toàn bộ (tính theo số ml dung dịch sắt dextran có hàm lượng tương đương 50 mg sắt / ml) như sau:

0,02 x lượng máu bị mất (ml) x tỉ lệ thể tích huyết cầu (biểu thị bằng số thập phân).

Tương tác

Giảm tác dụng khi dùng cùng với cloramphenicol.

Bảo quản

Bảo quản thuốc tiêm sắt dextran ở nhiệt độ 15 – 30 độ C, tránh để đông lạnh.

Tương kỵ

Thuốc tiêm sắt dextran tương kỵ với oxytetracylin và sulfadiazin trong dung dịch tiêm tĩnh mạch. Không nên thêm sắt dextran vào máu để truyền máu.

Quá liều và xử trí

Quá liều sắt dextran ít khả năng gây ngộ độc cấp tính. Tuy nhiên, vượt quá nhu cầu để khôi phục hemoglobin và bổ sung dự trữ sắt có thể gây nhiễm hemosiderin.

Triệu chứng quá liều bao gồm gây trợt niêm mạc đường tiêu hóa, phù phổi, sốt cao, co giật, nhịp thở nhanh, nhịp tim nhanh, suy gan và suy thận, hôn mê, nôn ra máu, ngủ lịm, nhiễm acid; khi nồng độ sắt trong huyết thanh > 300 microgam/ml, cần phải điều trị vì gây độc nghiêm trọng.

Mặc dầu hiếm, nhưng nếu xảy ra quá liều sắt trầm trọng (khi nồng độ sắt trong huyết thanh vượt quá khả năng liên kết sắt toàn phần), thì có thể điều trị bằng deferoxamin. Có thể tiêm tĩnh mạch chậm thuốc giải độc này (80 mg/kg thể trọng trong 24 giờ) hoặc tiêm bắp (40 - 90 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần). Deferoxamin liên kết với sắt tự do đang lưu hành ở dạng sắt (III). Chất giải độc này cũng tạo phức với ion sắt (III) của ferritin và hemosiderin để tạo thành phức hợp sắt (III) tan, có màu đỏ (ferrioxamin), bài tiết qua nước tiểu.

Tránh dùng deferoxamin cho người đang suy thận tiến triển.

Thẩm tách không có giá trị loại bỏ riêng sắt trong huyết thanh, nhưng có thể dùng thẩm tách để tăng bài tiết phức hợp deferoxamin - sắt, và được chỉ định khi người bệnh bị vô niệu hoặc giảm niệu.

Truyền thay máu có thể cho kết quả tốt.

Quy chế

Thuốc kê đơn và bán theo đơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Selen sulfid

Selen sulfid có tác dụng chống tăng sinh trên các tế bào biểu bì và các biểu mô nang lông, do đó làm giảm sinh sản tế bào sừng.

Salmeterol: thuốc kích thích chọn lọc beta2 giao cảm, Serevent

Salmeterol xinafoat là một muối phân cực, phân ly trong dung dịch thành hai phần, salmeterol và acid 1 hydroxy 2 naphthoic, được hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ hoàn toàn độc lập

SP Extream

Phối hợp Kháng sinh điều trị H. pylori: (Pantoprazol 40 mg + Amoxicillin 1 g + Clarithromycin 500 mg) x 2 lần/ngày x 7 ngày; hoặc (Pantoprazol 40 mg + Clarithromycin 250 mg + Metronidazol 400 mg) x 2 lần/ngày x 7 ngày.

Sectral 200

Dùng đường uống, acebutolol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn; tuy nhiên bị chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu và có sinh khả dụng là 40%.

Subsyde CR

Diclofenac là một thuốc chống viêm không phải steroid (NSAID) rất hiệu lực kèm theo tác dụng giảm đau và hạ sốt. Thuốc cũng có một chút tác dụng tăng uric niệu.

Symbicort Rapihaler: thuốc điều trị hen và COPD

Hen, sử dụng duy trì cùng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh, bệnh nhân được khuyên luôn có sẵn thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh để giảm triệu chứng

Skenan LP

Morphine có tác động giảm đau phụ thuộc vào liều. Nó có thể tác động trên hành vi tâm thần vận động và gây trầm dịu hay kích thích, tùy thuộc vào liều dùng và cơ địa.

Sotalol

Sotalol ức chế đáp ứng với kích thích adrenergic bằng cách chẹn cạnh tranh thụ thể beta1 - adrenergic trong cơ tim và thụ thể beta2 - adrenergic trong cơ trơn phế quản và mạch máu.

Sorbitol

Thuốc thúc đẩy sự hydrat - hoá các chất chứa trong ruột. Sorbitol kích thích tiết cholecystokinin - pancreazymin và tăng nhu động ruột nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.

Spectinomycin

Spectinomycin là một kháng sinh aminocyclitol thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces spectabilis. Khác với các kháng sinh aminoglycosid, spectinomycin là một kháng sinh kìm khuẩn.

Sterogyl

Dùng liều cao, lập lại: theo dõi canxi niệu, canxi huyết và ngưng nguồn cung cấp vit D nếu canxi huyết vượt > 105 mg/mL (2.62 mmol/L) hoặc canxi niệu > 4 mg/kg/ngày ở người trưởng thành hoặc 4 - 6 mg/kg/ngày ở trẻ em.

Somatostatin Eumedica

Để ngăn ngừa các biến chứng hậu phẫu sau khi phẫu thuật tụy tạng, cần dùng Somatostatin cùng lúc với phẫu thuật và điều trị dự phòng cho người bệnh trong 5 ngày sau phẫu thuật.

Siderplex thuốc giọt

Fructose sắt III: Là phức hợp sắt chelate hóa duy nhất được hấp thụ tốt hơn loại muối sắt tốt nhất hiện nay là sulfate sắt II. Fructose sắt III cũng được chứng minh là dạng sắt được dung nạp tốt một cách đặc biệt nhất là ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi.

Thuốc nhóm statin: các chất ức chế HMG CoA reductase inhibitors

Statin thuộc nhóm thuốc điều hòa lipid huyết. Statin còn gọi là thuốc ức chế HMG CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG CoA reductase

Sevofluran: thuốc gây mê, Sevoflurane, Sevorane

Sevofluran có tác dụng gây giãn cơ, tác dụng này có thể đủ để tiến hành một số phẫu thuật mà không cần dùng thuốc chẹn thần kinh cơ, tuy nhiên, thuốc không có tác dụng giảm đau

Selegilin

Selegilin ức chế chọn lọc và không hồi phục các mono amino oxidase typ B (MAO - B), dẫn đến giảm phân hủy dopamin trong não. Selegilin cũng có tác dụng ức chế tái nhập dopamin.

Scodilol

Bệnh nhân có phản ứng quá mẫn nặng, co thắt phế quản không do dị ứng (như viêm phế quản, khí thũng, tăng năng giáp), bệnh vẩy nến. Thuốc làm che giấu các dấu hiệu hạ đường huyết.

Selsun Gold

Thuốc chỉ để dùng ngoài. Không được dùng trên da bị trầy xước hoặc các vùng bị viêm. Tránh dây vào mắt. Nếu bị dây vào mắt, phải rửa kỹ mắt bằng nước.

Serc

Cơ chế tác động của bétahistine về mặt tác dụng điều trị thì chưa được nắm rõ. Tuy nhiên, in vitro, bétahistine tạo dễ dàng cho sự dẫn truyền histamine do tác động đồng vận một phần trên các thụ thể H1.

Sevorane

Không dùng cho người được biết là mẫn cảm với Sevoflurane. Cũng chống chỉ định ở người đã biết hoặc nghi ngờ có nhạy cảm do di truyền với chứng sốt cao ác tính.

Simeticon: thuốc chống đầy hơi, Babygaz, Bobotic, Espumisan L, Ezeegas, Flabivi

Simeticon làm giảm sức căng bề mặt của các bọt khí, làm vỡ hoặc kết tụ chúng lại và bị tống ra ngoài, nhờ đó có tác dụng chống đầy hơi, vì vậy simeticon có tác dụng làm giảm các triệu chứng

Singulair: thuốc dự phòng và điều trị hen phế quản và viêm mũi dị ứng

Singulair được chỉ định cho người bệnh lớn tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi để dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính và viêm mũi dị ứng, điều trị người hen nhạy cảm với aspirin, và dự phòng cơn thắt phế quản do gắng sức.

Systane Ultra

Tương tác giữa SYSTANE ULTRA và các thuốc khác vẫn chưa được đánh giá một cách cụ thể. Căn cứ vào các thành phần của thuốc, SYSTANE ULTRA hầu như không tương tác với các loại thuốc khác.

Ferrous sulfate (sắt II sulfat)

Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C. Sắt được hấp thu qua thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt.

Sinecod

Sinecod có hoạt chất chính là butamirate citrate, là thuốc chống ho có tác động trên thần kinh trung ương, không thuộc nhóm hóa học hoặc dược lý của các alcaloide của opium.