- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần S
- Somatosan: thuốc điều trị xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng
Somatosan: thuốc điều trị xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng
Somatosan ức chế sự tăng tiết sau phẫu thuật dò tá - tụy. Dự phòng các biến chứng hậu phẫu sau phẫu thuật tụy tạng. Xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng. Xuất huyết cấp tính nặng do loét hoặc viêm dạ dày cấp tính.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Actavis.
Thành phần
Mỗi ống: Somatostatin 3mg.
Đặc tính dược lực học
Phân nhóm điều trị: Hormon peptide
ATC Code: H01CB01
Somatostatin là một tetradecapeptide tổng hợp, nó giống với cấu trúc và tác dụng của Somatostatin nội sinh.
Liều điều trị của Somatostatin chủ yếu là dựa trên tác dụng ức chế chức năng chế tiết nội – ngoại tiết của đường tiêu hóa cũng như giảm xuất huyết trong nội tạng.
Cụ thể, các cơ chế quan trọng sau đây về tác dụng dược lý của Somatostatin đã được thảo luận:
Xuất huyết tiêu hóa trên
Ức chế tiết acid dạ dày cơ bản và kích thích Pentagastrin.
Ức chế tiết acid dạ dày.
Ức chế tiết pepsin.
Ức chế tiết gastrin cơ bản và kích thích.
Giảm tuần hoàn nội tạng xấp xỉ 28% với một liều Somatostatin là 250 µg/giờ.
Dự phòng các biến chứng hậu phẫu sau phẫu thuật tụy tạng cũng như ức chế sự chế tiết sau phẫu thật dò tá-tụy
Ức chế bài tiết của tuyến tụy ngoại tiết.
Ảnh hưởng đến nồng độ đường huyết của Somatostatin có liên quan đến sự ức chế tuyến tụy nội tiết (glucagon, insulin). Độ nhạy của tế bào α - sản xuất glucagon, liên quan đến Somatostatin ban đầu lớn hơn nhiều so với các tế bào β - sản xuất insulin, có thể gây giảm đường huyết ban đầu. Sự ức chế bài tiết insulin mạnh sau đó có thể làm tăng đường huyết.
Những bệnh nhân bị xơ gan, giảm độ thanh thải Indocyanin Green trong gan, đó là, hoạt động chuyển hóa của gan, được ghi nhận khi điều trị với Somatostatin. Có nhiều kết quả trái ngược nhau về ảnh hưởng của Somatostatin trong tuần hoàn gan.
Các kích thích tiết ADH của Somatostatin có thể dẫn đến giảm lượng nước tiểu và tăng độ thẩm thấu nước tiểu.
Đặc tính dược động học
Sau khi truyền tĩnh mạch Somatostatin, thời gian bán hủy trong huyết tương sau đây đã được xác định bởi phương pháp miễn dịch phóng xạ:
Người bình thường: 1,1-3,0 phút
Bệnh nhân nhiễm độc gan mãn tính: 1,2-4,8 phút
Bệnh nhân suy thận: 2,6-4,9 phút
Do thời gian bán hủy trong huyết tương rất ngắn, Somatostatin phải được sử dụng bằng cách truyền nhỏ giọt liên tục.
Các cách thức và vị trí chuyển hóa của Somatostatin không được biết chính xác. Quá trình chuyển hóa có thể xảy ra thông qua nội sinh và amino peptidase trong huyết tương, gan và thận.
Chỉ định và công dụng
Liệu pháp bổ trợ để ức chế sự tăng tiết sau phẫu thuật dò tá - tụy.
Dự phòng các biến chứng hậu phẫu sau phẫu thuật tụy tạng.
Xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng.
Xuất huyết cấp tính nặng do loét hoặc viêm dạ dày cấp tính.
Liều lượng và cách dùng
Liều duy nhất và liều hàng ngày
Somatostatin 3.5 µg/kg/giờ, truyền nhỏ giọt liên tục trong suốt thời gian điều trị.
Do thời gian bán hủy của Somatostatin ngắn, tránh gián đoạn quá 1 phút giữa 2 lần truyền.
Liều tấn công
Khởi đầu 3.5 µg/kg hòa tan trong 2 ml dung dịch natri clorua đẳng trương, vô trùng, không chứa chất gây sốt, tiêm chậm (trong 1 phút).
Liều duy trì
Truyền tĩnh mạch nhỏ giọt liên tục (thường qua một bơm tiêm) theo liều hướng dẫn thông thường (3,5 µg/kg/giờ).
Trong thực hành lâm sàng, liều 250 µg/giờ đã được xác lập trên bình diện quốc tế. Do đó, 3 mg/12 giờ, tương ứng với 2 x 3 mg/24 giờ, được sử dụng phổ biến.
Liều tấn công tiêm tĩnh mạch
Liều dùng của somatostatin là 3.5 µg/kg, hòa tan trong 2 ml dung dịch natri clorua đẳng trương, vô trùng, không chứa chất gây sốt, tiêm chậm (trong 1 phút).
Liều duy trì truyền tĩnh mạch
Ví dụ, sau đây áp dụng cho bệnh nhân có trọng lượng 70-75kg:
Sử dụng bơm tiêm điện (i.v.)
Sử dụng trong 12 giờ: Hòa tan 1 ống Somatosan (3mg/2ml) trong 2 ml dung dịch natri clorua đẳng trương, vô trùng, không chứa chất gây sốt, sau đó tiếp tục pha loãng thêm trong 34 ml dung dịch natri clorua đẳng trương, vô trùng, không chứa chất gây sốt để có dung dịch 36 ml, rút vào một bơm tiêm 50 ml. Bơm tiêm tự động được thiết lập để truyền với tốc độ 3 ml/giờ (250 µg Somatostatin/giờ). Liều tiếp theo phải được thực hiện nhanh chóng (do thời gian bán hủy của thuốc ngắn).
Sử dụng trong 24 giờ: Hòa tan 2 ống Somatosan (3mg/2ml) trong 2 ml dung dịch natri clorua đẳng trương, vô trùng, không chứa chất gây sốt, sau đó tiếp tục pha loãng thêm trong 34 ml dung dịch natri clorua đẳng trương, vô trùng, không chứa chất gây sốt để có dung dịch 36 ml, rút vào một bơm tiêm 50 ml. Bơm tiêm tự động được thiết lập để truyền với tốc độ 1.5 ml/giờ (250 µg Somatostatin/giờ). Liều tiếp theo phải được thực hiện nhanh chóng (do thời gian bán hủy của thuốc ngắn).
Truyền nhỏ giọt (i.v.)
Nếu không có bơm tiêm, pha Somatosan 1,5 mg/ml như truyền nhỏ giọt trong 480 ml dung dịch natri clorua đẳng trương, vô trùng, không chứa chất gây sốt. Điều chỉnh lượng giọt đảm bảo 40 ml/giờ = 250 µg Somatostatin/giờ. Theo dõi sát, đảm bảo tính liên tục của truyền nhỏ giọt trong dài hạn.
Thời gian sử dụng
Thời gian sử dụng phụ thuộc vào chỉ định cụ thể:
Liệu pháp bổ trợ để ức chế sự tăng tiết sau phẫu thuật dò tá-tụy:
5-14 ngày
Somatostatin nên được tiếp tục 1-3 ngày sau khi lỗ dò hết chế tiết nhằm tránh hiệu ứng dội cho đến khi hồi phục hoàn toàn. Người ta khuyến cáo giảm liều dần dần. Duy trì các thuốc đang dùng và điều trị dè dặt (nuôi ăn qua đường tĩnh mạch, dẫn lưu dịch dạ dày, hút các chất tiết của lỗ dò). Điều trị lên đến 25 ngày đã được sử dụng trong các trường hợp bị cô lập.
Dự phòng các biến chứng hậu phẫu sau phẫu thuật tụy tạng
5-6 ngày
Somatostatin được sử dụng khi bắt đầu phẫu thuật và thường tiếp tục trong 5 ngày sau phẫu thuật. Các thuốc đang dùng và điều trị dè dặt (nhịn ăn uống tuyệt đối, bù nước và chất điện, thuốc giảm đau, thuốc kháng sinh) được bổ sung bằng liệu pháp Somatostatin. Somatostatin bảo vệ chống lại viêm tụy do phẫu thuật đã được đánh giá bởi diễn tiến lâm sàng sau phẫu thuật, định lượng amylase huyết thanh và nước tiểu, và các xét nghiệm thường quy.
Xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng cũng như xuất huyết cấp tính nặng do loét hoặc viêm dạ dày cấp tính
2-3 ngày
Kinh nghiệm cho thấy xuất huyết sẽ chấm dứt sau 6-8 giờ. Nếu xuất huyết kéo dài hơn 14 giờ, cần quyết định lâm sàng sau khi nội soi lại. Sau khi ngừng xuất huyết, nên tiếp tục điều trị với Somatostatin trong 1-2 ngày để tránh tái phát. Để tránh gây nguy hiểm do ngưng xuất huyết lúc đầu trong giai đoạn dự kiến do gián đoạn cung cấp quá lâu của nội tiết tố khi việc truyền thuốc thay đổi sau 12 giờ, liều hàng ngày của Somatostatin (2 x 3 mg) được truyền liên tục thông qua một bơm tiêm trong suốt 24 giờ.
Không nên điều trị lặp lại do, về nguyên tắc, không thể loại trừ nguy cơ nhạy cảm.
Somatosan 1,5 mg/ml chỉ có thể sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi khi có những chỉ định nghiêm ngặt, vì không đủ kinh nghiệm cho nhóm tuổi này.
Hướng dẫn pha thuốc
Hòa tan ống thuốc bằng cách tiêm thêm 2 ml dung dịch natri clorua đẳng trương, vô trùng, không chứa chất gây sốt. Dung dịch sau khi pha được tiếp tục pha loãng tùy theo liều lượng mong muốn (liều tấn công, liều duy trì với bơm tiêm hoặc truyền nhỏ giọt) trong dung dịch natri clorura đẳng trương, vô trùng, không chứa chất gây sốt theo nồng độ sử dụng mong muốn. Dung dịch phải được pha trong điều kiện vô trùng.
Sự ổn định để sử dụng sau khi hòa tan trong dung dịch natri clorua đẳng trương đã được thử nghiệm trong suốt 48 giờ và đã được chứng minh. Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng dung dịch mới pha vì lý do an toàn về vi sinh vật.
Cảnh báo
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Không nên điều trị lặp lại do, về nguyên tắc, không thể loại trừ nguy cơ nhạy cảm.
Do thời gian bán hủy của Somatostatin ngắn, không được truyền gián đoạn hơn một phút bởi vì sự thành công của việc điều trị có thể lâu hơn. Thời gian điều trị cần thiết có thể bị kéo dài do hiệu ứng dội. Do đó, sự thay đổi của việc truyền thuốc cần được tiến hành nhanh chóng để duy trì nồng độ huyết tương không đổi. Trong trường hợp xuất huyết động mạch loại Forrest 1 cần điều trị phẫu thuật ngay lập tức.
Ảnh hưởng trên khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc: Không ghi nhận.
Quá liều
Trường hợp có triệu chứng nhiễm độc đến nay vẫn chưa được biết. Do thời gian bán hủy sinh học ngắn, 1,1-3,0 phút, thuốc sẽ giảm nhanh chóng sau khi ngưng sử dụng.
Trong trường hợp Quá liều với các triệu chứng lâm sàng, nên cân nhắc điều trị triệu chứng.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất Somatostatin.
Mang thai và cho con bú.
Giai đoạn trước và sau khi sinh.
Xuất huyết động mạch phải được điều trị phẫu thuật (nội soi kiểm soát).
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Somatostatin bị chống chỉ định trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Tương tác
Somatostatin kéo dài thời gian ngủ của barbiturat và tăng hiệu quả của Pentetrazol. Vì vậy, Không nên sử dụng đồng thời somatostatin với các thuốc này.
Sử dụng đồng thời Somatostatin và thuốc chẹn thụ thể ß, Propranolol, có thể làm tăng đường huyết có liên quan đến tăng Somatostatin. Sử dụng đồng thời Phentolamin có thể thay đổi nồng độ đường huyết đến giá trị thấp hơn liên quan đến thay đổi của Somatostatin.
Somatosan 1,5 mg/ml không được sử dụng trong dung dịch glucose hoặc fructose.
Tương kỵ
Somatosan 1,5 mg/ml không được sử dụng trong dung dịch glucose, fructose vì có khả năng xảy ra phản ứng Maillard giữa lượng đường khử và các acid amin.
Tác dụng ngoại ý
Các tác dụng phổ biến: Sau tiêm tĩnh mạch nhanh của liều khởi đầu 250 µg Somatostatin, nôn, cảm giác nóng và tăng huyết áp trong thời gian ngắn đã được ghi nhận. Các triệu chứng này có thể tránh được bằng kỹ thuật tiêm chậm (trong khoảng 1 phút). Trong một số trường hợp, đau bụng (bụng co thắt), buồn nôn và nôn, chóng mặt, tiêu chảy, cảm giác nóng và ngứa mơ hồ đã được mô tả.
Chuyển hóa carbohydrate
Sử dụng Somatostatin có thể dẫn đến giảm nồng độ đường huyết lúc đầu do ức chế tiết glucagon. Do đó những bệnh nhân đái tháo đường cần insulin, có thể làm nồng độ đường huyết quá thấp (hạ đường huyết) nếu điều trị bằng insulin được tiếp tục không thay đổi (kiểm soát đường huyết). Tuy nhiên, việc giảm nồng độ đường huyết chỉ thoáng qua và sau 2-3 giờ, sẽ chuyển sang tăng nồng độ đường huyết (tăng đường huyết), do ức chế tiết insulin đồng thời. Khoảng 30 phút sau khi kết thúc truyền Somatostatin, hiệu ứng dội được mô tả có liên quan đến bài tiết insulin với hạ đường huyết sau đó.
Vì lý do này, phải kiểm soát đường huyết thường xuyên trong và ngay sau khi điều trị Somatostatin (mỗi 3-4 giờ), và bắt đầu các biện pháp ngược lại nếu thích hợp. Nên tránh sử dụng đồng thời các loại đường cần insulin (như glucose). Nếu cần, có thể sử dụng insulin liều thấp.
Hệ hô hấp
Trong vài trường hợp riêng lẻ, có thể xử lý ngưng hô hấp xảy ra trong quá trình điều trị. Nguyên nhân do sử dụng Somatostatin không được chứng minh rõ ràng.
Đông máu
Một ảnh hưởng tiêu cực trên kết tập tiểu cầu do truyền tĩnh mạch Somatostatin và giảm đáng kể nồng độ tiểu cầu trong ngày hôm sau, khi truyền Somatostatin đã được mô tả trong một số bệnh nhân.
Hệ tim mạch
Ngoại tâm thu thất xảy ra trong một số trường hợp.
Giữ nước và điện giải
Trong những trường hợp riêng lẻ được truyền Somatostatin, ngộ độc nước với giữ nước và hạ natri máu dẫn đến hôn mê hạ áp lực thẩm thấu đã được mô tả. Truyền Somatostatin có thể làm giảm rõ và nhanh chóng lưu lượng máu qua thận, thể tích lọc cầu thận và thể tích nước tiểu, cũng như tăng độ thẩm thấu nước tiểu. Vì vậy, Giữ nước tiểu và điện phân phải được kiểm tra thường xuyên.
Bảo quản
Nhiệt độ bảo quản không quá 30°C.
Dung dịch Somatostatin sau khi pha không được sử dụng quá 48 giờ.
Lượng bột hoặc dung dịch pha dư phải được loại bỏ.
Trình bày và đóng gói
Bột đông khô pha dung dịch tiêm/truyền: hộp 1 ống, hộp 5 ống.
Bài viết cùng chuyên mục
Spectrila
Người lớn và trẻ em > 1 tuổi: 5000 U/m2 da mỗi 3 ngày. Nếu nồng độ đáy asparaginase trong huyết thanh trong 3 ngày sau khi dùng thuốc không đạt nồng độ đích: cân nhắc chuyển sang chế phẩm asparaginase khác.
Serum antirabique pasteur
Trong trường hợp có tai biến huyết thanh, điều trị ngay lập tức bằng adrénaline, kháng histamine và có thể dùng corticoide đường tiêm.
Spersacet C
Cả hai thành phần hoạt chất của Spersacet C có tác dụng kìm khuẩn bằng cách can thiệp vào quá trình chuyển hoá của tế bào vi trùng.
Singulair: thuốc dự phòng và điều trị hen phế quản và viêm mũi dị ứng
Singulair được chỉ định cho người bệnh lớn tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi để dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính và viêm mũi dị ứng, điều trị người hen nhạy cảm với aspirin, và dự phòng cơn thắt phế quản do gắng sức.
Succinimide Pharbiol
Succinamide được hấp thu nhanh. Dùng 3 g succinamide mỗi 8 giờ cho người có thể trọng nặng 75 kg, sau 7 liều nồng độ trong máu đạt được từ 0,06 đến 0,11 mg/l.
Septrin
Cần thường xuyên kiểm tra công thức máu để phát hiện những biến đổi xét nghiệm máu mà không biểu hiện triệu chứng do thiếu acid folic khi dùng Septrin kéo dài.
Seduxen
Diazepam có tác dụng giúp làm thuận lợi tác dụng gây ức chế của GABA, trước hết là ở vùng chất cấu tạo dưới vỏ não. Tác dụng giải lo của diazepam khác với barbiturate.
Spasmomen
Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Thận trọng: Bệnh nhân bệnh tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt, hẹp môn vị; không dung nạp một số loại đường. Phụ nữ có thai/cho con bú.
Stugeron Richter
Nồng độ huyết tương tối đa của cinnarizine đạt được từ 1-3 giờ sau khi dùng thuốc. Chu kz bán hủy của cinnarizine là 4 giờ. Cinnarizine được chuyển hóa hoàn toàn. Nó được loại thải 1/3 qua nước tiểu và 2/3 qua phân.
Spectinomycin
Spectinomycin là một kháng sinh aminocyclitol thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces spectabilis. Khác với các kháng sinh aminoglycosid, spectinomycin là một kháng sinh kìm khuẩn.
Symbicort Turbuhaler: thuốc điều trị bệnh hen và CPOD
Symbicort được chỉ định cho người lớn và trẻ vị thành niên trong điều trị thường xuyên bệnh hen và COPD khi cần điều trị kết hợp corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 có tác dụng kéo dài dạng hít.
SP Merocin
Người bệnh suy thận có ClCr 25 - 50 mL/phút: dùng liều thông thường mỗi 12 giờ, ClCr 10 - 25 mL/phút: dùng nửa liều thông thường mỗi 12 giờ, ClCr < 10 mL/phút: dùng nửa liều thông thường mỗi 24 giờ.
Stalevo
Điều trị bệnh nhân bị bệnh Parkinson và có những biến động về vận động vào cuối liều dùng mà không ổn định được khi điều trị bằng levodopa/chất ức chế dopa decarboxylase (DDC).
Sildenafil citrat: thuốc ức chế phosphodiesterase
Sildenafil làm tăng tác dụng của oxyd nitric do ức chế PDE 5 và làm tăng mức cGMP trong thể hang, với các liều được khuyến cáo, sildenafil không có tác dụng trên sự cương khi không có kích thích tình dục
Solu Medrol (methylprednisolone)
Hầu hết các bác sĩ điều trị bệnh tin rằng corticoid liều cao tiêm tĩnh mạch là điều trị hiệu quả nhất cho đợt kịch phát, mặc dù các giao thức chính xác cho việc sử dụng.
Shinclop
Đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q, nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên có điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.
Spasfon
Không nên phối hợp phloroglucinol với các thuốc giảm đau mạnh như morphine và các dẫn xuất do các thuốc này có tác dụng gây co thắt.
Spexib: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
Spexib là một thuốc dùng đường uống ức chế mạnh và rất chọn lọc trên ALK kinase. Spexib được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến xa tại chỗ hoặc di căn, dương tính với ALK (anaplastic lymphoma kinase).
Serc
Cơ chế tác động của bétahistine về mặt tác dụng điều trị thì chưa được nắm rõ. Tuy nhiên, in vitro, bétahistine tạo dễ dàng cho sự dẫn truyền histamine do tác động đồng vận một phần trên các thụ thể H1.
Sandimmun Neoral
Ciclosporin (cũng được biết như ciclosporin A), một polypeptid vòng bao gồm 11 acid amin, là chất có tác dụng ức chế miễn dịch.
Solmux Broncho (Solmux Pediatric)
Khi sử dụng đồng thời, carbocyst ine tăng sự hấp thu của amoxicilline sodium. Nếu trước đó điều trị bằng cimetidine sẽ làm giảm thải trừ carbocyst ine sulfoxid trong nước tiểu.
Sorbitol
Thuốc thúc đẩy sự hydrat - hoá các chất chứa trong ruột. Sorbitol kích thích tiết cholecystokinin - pancreazymin và tăng nhu động ruột nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.
Semprex
Acrivastine có tác dụng làm giảm triệu chứng trong những bệnh lý phụ thuộc toàn bộ hay một phần sự phóng thích ồ ạt histamine.
Subsyde CR
Diclofenac là một thuốc chống viêm không phải steroid (NSAID) rất hiệu lực kèm theo tác dụng giảm đau và hạ sốt. Thuốc cũng có một chút tác dụng tăng uric niệu.
Sevorane
Không dùng cho người được biết là mẫn cảm với Sevoflurane. Cũng chống chỉ định ở người đã biết hoặc nghi ngờ có nhạy cảm do di truyền với chứng sốt cao ác tính.