Streptase
Streptokinase, chất làm tan huyết khối, là một protéine rất tinh khiết, chiết từ dịch lọc canh cấy liên cầu tán huyết bêta thuộc nhóm C.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bột pha tiêm 250.000 UI: Hộp 1 chai bột đông khô.
Bột pha tiêm 750.000 UI: Hộp 1 chai bột đông khô.
Bột pha tiêm 1.500.000 UI: Hộp 1 chai bột đông khô.
Độc bảng B.
Thành phần
Streptase 250.000 UI: Mỗi 1 chai
Streptokinase cố định 250.000 UI
L-glutamate de sodium 25 mg
Dung dịch polygéline 10% tức là bằng polygéline* 25 mg
Dung dịch albumine người 20% tức là bằng albumine 100 mg
Hydroxyde de sodium lượng vừa đủ
pH 7,2
Streptase 750.000 UI: mỗi 1 chai
Streptokinase cố định 750.000 UI
L-glutamate de sodium 25 mg
Dung dịch polygéline 10% tức là bằng polygéline* 25 mg
Dung dịch albumine người 20% tức là bằng albumine 100 mg
Hydroxyde de sodium lượng vừa đủ
pH 7,2
Streptase 1.500.000 UI: mỗi 1 chai
Streptokinase cố định 1.500.000 UI
L-glutamate de sodium 25 mg
Dung dịch polygéline 10% tức là bằng polygéline* 25 mg
Dung dịch albumine người 20% tức là bằng albumine 100 mg
Hydroxyde de sodium lượng vừa đủ
pH 7,2
* Chất trùng hợp của gélatine thoái biến (nguồn gốc từ bò).
Dược lực học
Streptokinase, chất làm tan huyết khối, là một protéine rất tinh khiết, chiết từ dịch lọc canh cấy liên cầu tán huyết bêta thuộc nhóm C.
Sau khi bị trung hòa bởi các kháng thể lưu hành nếu có, streptokinase hoạt hóa hệ thống sinh lý làm tan fibrine : một phân tử streptokinase và một phân tử plasminogène kết hợp để thành lập phức hợp hoạt hóa plasminogène ; chất này tác dụng lên một số lớn phân tử plasminogène, biến đổi chúng thành plasmine. Tác dụng ly giải protéine của plasmine không chỉ thực hiện trên fibrine của huyết khối mà luôn cả trên fibrinogène lưu hành. Một chất hoạt hóa khác của plasminogen là phức hợp streptokinase-plasmin.
Dược động học
Khi bắt đầu điều trị, nồng độ streptokinase trong huyết tương giảm rất nhanh chóng (thời gian bán hủy khoảng 10 phút), do sự trung hòa của các kháng thể kháng streptokinase gần như thường xuyên hiện diện vì thường nhiễm liên cầu tán huyết. Tiếp sau sự trung hòa, thời gian bán hủy của streptokinase là khoảng 80 phút.
Thuốc được thải qua nước tiểu. Tuy nhiên tác dụng trên sự đông máu k o dài hơn nhiều (xem Ngưng điều trị trong Chú { đề phòng và Thận trọng lúc dùng).
Chỉ định
Nhồi máu cơ tim mới: Giảm tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhân được điều trị sớm, nhất là trong 6 giờ đầu.
Hiệu quả càng cao khi điều trị càng sớm (đặc biệt khi Streptase được dùng ngay giờ đầu). Hoạt tính có vẻ như vẫn còn giữa giờ thứ 6 và giờ thứ 12.
Thuyên tắc phổi.
Huyết khối tĩnh mạch sâu.
Thông các mạch nối động-tĩnh mạch ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo và được đặt ống thông lưu.
Huyết khối van tim nhân tạo.
Tắc động mạch võng mạc trung ương hoặc tĩnh mạch võng mạc.
Chống chỉ định
Chuyên biệt
Tuyệt đối vĩnh viễn: Dị ứng hay không dung nạp streptokinase.
Lâm sàng
Tuyệt đối vĩnh viễn:
Đang xuất huyết hay mới bị xuất huyết.
Tiền căn tai biến mạch máu não dù đã lâu: Phải khám thần kinh trước khi làm tan huyết khối.
Tiền căn mổ sọ gần đây, chấn thương ở đầu gần đây.
Tiền căn dị dạng mạch máu não hay xuất huyết màng não không rõ nguyên do.
Rối loạn đông máu bẩm sinh hay mắc phải, không kiểm soát được.
Cao huyết áp nặng không kiểm soát được.
Viêm tụy cấp.
Trong 2 tháng:
Mới gắn van nhân tạo bằng dacron.
Trong 1 tháng:
Can thiệp bằng phẫu thuật, tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt vết mổ có thể đè ép được hoàn toàn, có thể rút ngắn thời hạn này.
Trong 15 ngày:
Chọc dò-sinh thiết gan hay thận.
Chọc dò động mạch (động mạch không đè ép trực tiếp được-chụp X quang động mạch chủ qua đường lưng).
Tương đối:
Trên 70 tuổi.
Loét không xuất huyết, hang phổi, viêm phế quản nặng.
Sinh học
Chống chỉ định trong trường hợp tỉ lệ prothrombine giảm, hoặc thời gian Howell hay céphalinekaolin kéo dài, trừ trường hợp trước đó có dùng thuốc kháng vitamine K hay héparine. Khi đó, nên đợi vài giờ hay có thể tiến hành điều trị đồng thời bù trừ hay trung hòa sự thiếu hụt.
Chú ý
Mỗi khi sử dụng, nên cân nhắc kỹ giữa nguy cơ của việc điều trị và những lợi điểm mong muốn, đặc biệt khi có cùng một lúc.
Xoa bóp tim hay chấn thương mới đây.
Bệnh van 2 lá với rung nhĩ.
Cao huyết áp đã được điều trị.
Suy gan nặng hoặc suy thận nặng.
Sỏi niệu.
Bướu có nguy cơ xuất huyết.
Hẹp động mạch cảnh với nguy cơ thuyên tắc.
Viêm nội tâm mạc do vi trùng hay bệnh nhiễm trùng nặng.
Tiểu đường với biến chứng võng mạc nặng.
Streptase có thể mất hiệu lực nếu được dùng kể từ sau 5 ngày sau lần tiêm Streptase hay streptokinase đầu tiên vì có thể có hiện tượng kháng thuốc do kháng thể kháng streptokinase, đặc biệt sau 5 ngày đến 12 tháng, hay sau nhiễm trùng liên cầu khuẩn mới đây. Thêm nữa, nồng độ kháng thể kháng streptokinase cao có thể làm tăng nguy cơ dị ứng khi dùng thuốc trở lại.
Thận trọng
Chỉ được dùng thuốc nếu có sự theo dõi chặt chẽ, có phương tiện hồi sức. Trường hợp trước đó được điều trị với thuốc kháng vitamine K hay héparine: xem Chống chỉ định sinh học. Khi đang điều trị, tuyệt đối chống chỉ định: tiêm bắp và chọc động mạch (trong những vùng mà động mạch không thể đè ép được).
Theo dõi điều trị
Đo thời gian thrombine máu và (hay) nồng độ fibrinogène có thể cho phép kiểm tra, ngay từ cuối giờ thứ nhất, hiệu quả sinh học của việc điều trị. Nồng độ fibrinogène lúc đó có thể gần 0 g/l. Thường vào khoảng giữa giờ thứ 6 và giờ thứ 9, nồng độ fibrinogène lên trở lại trên 1 g/l thời điểm có thể chuyển sang điều trị tiếp theo bằng héparine.
Điều trị tiếp theo
Có thể dự kiến nhiều phác đồ khác nhau để tránh tạo huyết khối trở lại trong các mạch vành đã được thông và tránh sự tái phát hoặc lan rộng của nhồi máu.
Streptokinase-héparine:
Cách điều trị tiếp theo cổ điển với h parine được tiến hành vào giờ thứ 6 đến thứ 9 (xem Theo dõi điều trị) sau khi ngưng tiêm truyền streptokinase, lúc đầu với liều vừa (75 đến 150 mg/24 giờ) rồi đến liều hữu hiệu [tùy thuộc thời gian Howell hay céphaline-kaolin (gấp 2 lần trị số chứng)+ khi fibrinogène đã vượt quá 1 g/l.
Sau 4 đến 8 ngày dùng héparine có thể dùng tiếp thuốc kháng vitamine K.
Streptokinase-aspirine:
Trong một nghiên cứu có kiểm chứng, phối hợp streptokinase tiêm tĩnh mạch và aspirine uống cho thấy có hiệu quả, với aspirine (160 mg/ngày) dùng càng sớm càng tốt. Tỉ lệ tử vong có giảm vào thời điểm 1 tháng và một năm.
Streptokinase - héparine - aspirine:
Có thể phối hợp như trên và có vẻ không làm tăng nguy cơ xuất huyết. Ngưng điều trị tức khắc và (hay) điều chỉnh tình trạng ly giải fibrine trong trường hợp bị biến chứng xuất huyết.
Có thể ức chế sự ly giải fibrine bằng cách tiêm acide epsilone-aminocaproique (4 g, tiêm tĩnh mạch, sau đó có thể truyền tĩnh mạch 1 g/giờ) và/hay thuốc ức chế protéase (trung bình 50.000 đơn vị U.I.K/giờ, đường tĩnh mạch) cho đến khi ức chế hoàn toàn các men ly giải fibrine. Trước khi mổ cấp cứu cho bệnh nhân đang được điều trị với streptokinase, đều phải dùng thuốc ức chế sự ly giải fibrine. Ngoài ra, trước khi mổ cũng phải điều chỉnh tình trạng hạ fibrinogène máu và các rối loạn đông máu có thể có bằng cách truyền fibrinogène, huyết tương tươi, hoặc máu tươi toàn phần.
Có thai
Tuy có thể dùng streptokinase trong lúc mang thai, nhưng phải thảo luận cho từng trường hợp nếu thai dưới 5 tháng, và tránh dùng, nếu mới sẩy thai hay ngay sau khi sanh.
Tương tác
Tăng nguy cơ xuất huyết khi phối hợp với thuốc chống đông (h parine, kháng vitamine K) hay chống ngưng tập tiểu cầu. Tuy nhiên, aspirine ở liều thấp (100 đến 160 mg/ngày), có tác dụng giảm tỉ lệ tử vong, cộng vào với tác dụng của streptokinase (xem Điều trị tiếp theo), mà không làm tăng nguy cơ xuất huyết nặng.
Tác dụng phụ
Lâm sàng
Khi bắt đầu điều trị có thể có phản ứng không dung nạp tạm thời. Đó là sự phối hợp theo nhiều kiểu khác nhau của :
Hạ huyết áp và (hay) nhịp tim nhanh hoặc chậm.
Đau thắt ngực.
Sốt, lạnh run, đau cơ, suy nhược.
Buồn nôn hay nôn.
Nổi mề đay hay đỏ da.
Cần phân biệt với các phản ứng dị ứng, hiếm gặp hơn, như sốc phản vệ sớm hay bệnh huyết thanh.
Ở giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim, sau khi thông mạch vành, đồng thời với giảm đau, thường thấy một cơn loạn nhịp hồi phục tự nhiên (loạn nhịp do tưới máu trở lại). Xuất huyết nhẹ không đáng kể (chảy máu ở điểm tiêm), hiếm gặp hơn là xuất huyết nội tạng hay thanh mạc (xem Thận trọng lúc dùng).
Cũng đã xảy ra biến chứng thuyên tắc phía dưới do sự di chuyển và (hay) vỡ huyết khối hay một mảng xơ cứng.
Sinh học
Tăng bạch cầu đa nhân trung tính có thể kèm theo phản ứng không dung nạp sớm. Hiếm gặp trường hợp tăng tế bào lympho tương đối hay tăng tương bào.
Rất hiếm, có sự tăng vừa phải hoạt động của các men gan.
Liều lượng, cách dùng
Chỉ được dùng thuốc tại bệnh viện dưới sự theo dõi chặt chẽ và có phương tiện hồi sức. Bột đông khô được pha trong những dung dịch natri clorid hay glucose đẳng trương.
Nhồi máu cơ tim cấp
Truyền tĩnh mạch 1.500.000 UI trong 30-60 phút trong 100 ml dung dịch muối sinh lý hoặc glucose 5%.
Dùng streptokinase càng sớm càng tốt sau khi bắt đầu có triệu chứng.
Thuyên tắc phổi cấp lan rộng với huyết động học bất ổn
Liều tấn công: Truyền tĩnh mạch 250.000 UI trong 100-300 ml dung dịch muối sinh lý hay glucose 5% trong 30 phút.
Liều duy trì: 100.000 UI/giờ trong 24 giờ, bắt đầu ngay sau liều tấn công.
Tắc động mạch trong khi đang điều trị nội mạch
Tiêm vào động mạch chạm vào cục huyết khối. Khoảng 5.000 UI/giờ trong 12-48 giờ.
Thuyên tắc van tim giả
Liều tấn công: Truyền tĩnh mạch 250.000 UI trong 100-300 ml dung dịch muối sinh lý hay glucose 5% trong 30 phút.
Liều duy trì: 100.000 UI/giờ, bắt đầu ngay sau liều tấn công. Liều duy trì được tiếp tục tùy theo kết quả.
Thông mạch nối động-tĩnh mạch ở người lọc máu: 5.000-10.000 UI/20 phút.
Có thể lặp lại tối đa 5 lần.
Quá liều
Streptokinase làm tăng plasmine huyết do sự tiêu thụ tiền chất (plasminogène). Do đó, dùng quá liều sẽ không gây hậu quả gì vì tiền chất không còn nữa.
Bài viết cùng chuyên mục
Spasmaverine
Nghiên cứu thực nghiệm trên súc vật chưa cho thấy tác dụng gây quái thai hoặc tác dụng độc hại đối với phôi thai. Ở người, đến nay chưa ghi nhận tác dụng độc hại nào.
Sumakin: thuốc có tác dụng diệt khuẩn dạng phối hợp
Thuốc kháng khuẩn (đường toàn thân) Sumakin là thuốc có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicilin, sự phối hợp amoxicilin với sulbactam giúp cho amoxicilin không bị beta-lactamase phá hủy.
Stugeron
Điều trị duy trì các triệu chứng bắt nguồn từ mạch máu não bao gồm hoa mắt, choáng váng, ù tai, nhức đầu nguyên nhân mạch máu, rối loạn kích thích và khó hòa hợp, mất trí nhớ, kém tập trung.
Mục lục thuốc theo vần S
Sabin vaccin, Vaccin bại liệt uống, Sagofène, Natri thiosulfat, Salagen, Pilocarpin, Salazopyrin, Sulfasalazin, Salazopyrin En tabs Sulfasalazin.
Streptomycin
Nhiễm khuẩn vừa và nặng do các vi khuẩn nhạy cảm: Liều streptomycin thường dùng ở người lớn là 1, 2 g/ngày, phân liều cách nhau 6, 12 giờ/lần, tổng liều không quá 2 g/ngày.
Stalevo
Điều trị bệnh nhân bị bệnh Parkinson và có những biến động về vận động vào cuối liều dùng mà không ổn định được khi điều trị bằng levodopa/chất ức chế dopa decarboxylase (DDC).
SP Lostal
Cải thiện triệu chứng, khoảng cách đi bộ trong chứng khập khễnh cách hồi không đau lúc nghỉ và không có dấu hiệu hoại tử mô ngoại biên (bệnh lý động mạch ngoại biên Fontaine giai đoạn II).
Thuốc nhóm statin: các chất ức chế HMG CoA reductase inhibitors
Statin thuộc nhóm thuốc điều hòa lipid huyết. Statin còn gọi là thuốc ức chế HMG CoA reductase, vì thuốc ức chế cạnh tranh với HMG CoA reductase
Somatosan: thuốc điều trị xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng
Somatosan ức chế sự tăng tiết sau phẫu thuật dò tá - tụy. Dự phòng các biến chứng hậu phẫu sau phẫu thuật tụy tạng. Xuất huyết cấp tính nặng do loét dạ dày-tá tràng. Xuất huyết cấp tính nặng do loét hoặc viêm dạ dày cấp tính.
Saquinavir: thuốc kháng virus, Invirase
Saquinavir có cấu trúc tương tự như một đoạn protein nên có thể cạnh tranh và làm ảnh hưởng tới sự sao chép, ngăn chặn sự phát triển của virus
Sertralin: thuốc chống trầm cảm, Aurasert, Cetzin, Hiloft, Inosert, Nedomir
Sertralin có tác dụng trong điều trị chứng rối loạn ám ảnh cưỡng bức, nhưng cơ chế tác dụng còn chưa rõ, tuy vậy, do clomipramin và các thuốc ức chế chọn lọc serotonin khác có tác dụng điều trị chứng này
Somatostatin Eumedica
Để ngăn ngừa các biến chứng hậu phẫu sau khi phẫu thuật tụy tạng, cần dùng Somatostatin cùng lúc với phẫu thuật và điều trị dự phòng cho người bệnh trong 5 ngày sau phẫu thuật.
Stresam
Etifoxine chlorhydrate được hấp thu tốt bằng đường uống, nó không gắn vào thành phần của máu, nồng độ của thuốc trong máu giảm từ từ theo 3 pha và thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu.
Sumatriptan: thuốc chống đau nửa đầu, Inta TS, Migranol, Sumamigren, Sumig
Sumatriptan không qua hàng rào máu não một lượng đáng kể ở động vật; tuy vậy, khi điều trị sumatriptan ở người, có một số tác dụng phụ như chóng mặt, ngủ gà buồn ngủ cho thấy thuốc phần nào vào não
Surbex Z
Mỗi viên: Zn sulfate 100 mg (= kẽm 22.5 mg), vit C (sodium ascorbate) 750 mg, niacin 100 mg, pantothenic acid 20 mg, vit B1 15 mg, vit B2 15 mg, vit B6 20 mg, vit B12 12 mcg, vit E 30 IU, folic acid 400 mcg.
Survanta
Phòng ngừa & điều trị hội chứng suy hô hấp (bệnh màng trong hay còn gọi bệnh màng Hyalin) ở trẻ sinh non. Phòng ngừa: tốt nhất dùng trong vòng 15 phút sau sinh. Điều trị: tốt nhất dùng trong 8 giờ sau sinh.
Septrin
Cần thường xuyên kiểm tra công thức máu để phát hiện những biến đổi xét nghiệm máu mà không biểu hiện triệu chứng do thiếu acid folic khi dùng Septrin kéo dài.
Sandimmun Neoral
Ciclosporin (cũng được biết như ciclosporin A), một polypeptid vòng bao gồm 11 acid amin, là chất có tác dụng ức chế miễn dịch.
Sibelium
Flunarizine là thuốc đối kháng canxi có chọn lọc, ngăn chặn sự quá tải canxi tế bào, bằng cách giảm canxi tràn vào quá mức qua màng tế bào.
SP Irbera
Phản ứng phụ gây đau đầu, chóng mặt, phù ngoại biên, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, đỏ bừng. Hiếm: Buồn ngủ, đau thắt ngực, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.
Sulfarlem Cholin
Thuốc lợi mật, Ané tholtrithione có tác động trực tiếp lên tế bào gan, và choline bitartrate ngăn ngừa các trường hợp thoái hóa mỡ.
Statin HMG CoA reductase inhibitors
Statin là những chất ức chế cạnh tranh với hydroxymethylglutaryl coenzym (HMG - CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG - CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol.
Sandostatin Lar: thuốc ức chế tăng tiết bệnh lý hormon tăng trưởng (GH) và khối u
Sandostatin Lar điều trị cho bệnh nhân bị bệnh to cực, điều trị cho bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến các khối u nội tiết dạ dày - ruột - tụy, điều trị cho bệnh nhân có khối u thần kinh nội tiết tiến xa có nguồn gốc trung tràng hoặc không rõ vị trí.
Secnidazol: thuốc chống amip, Citizol, Plagentyl, Savi Secnidazol, Secgentin
Secnidazol là một dẫn xuất của 5-nitroimidazol. Có hoạt tính diệt ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis và hoạt tính diệt vi khuẩn kỵ khí
Simeticon: thuốc chống đầy hơi, Babygaz, Bobotic, Espumisan L, Ezeegas, Flabivi
Simeticon làm giảm sức căng bề mặt của các bọt khí, làm vỡ hoặc kết tụ chúng lại và bị tống ra ngoài, nhờ đó có tác dụng chống đầy hơi, vì vậy simeticon có tác dụng làm giảm các triệu chứng
