- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần S
- Stamaril Pasteur
Stamaril Pasteur
Để được công nhận chính thức, việc tiêm ngừa vaccin sốt vàng phải được ghi trên một giấy chứng nhận quốc tế, ký tên và xác nhận bởi một trung tâm tiêm ngừa chính thức được công nhận.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bột đông khô và dung môi để pha huyền dịch tiêm: Hộp 1 ống vaccin đông khô + 1 bơm tiêm chứa 0,5 ml chất pha loãng, hộp 10 ống 5 liều + hộp 10 ống chứa 2,5 ml chất pha loãng, hộp 10 ống 10 liều + hộp 10 lọ chứa 5 ml chất pha loãng, hộp 10 ống 20 liều + hộp 10 lọ chứa 10 ml chất pha loãng, hộp 10 ống 50 liều + hộp 10 lọ chứa 25 ml chất pha loãng.
Hộp chứa các ống hay các lọ chứa chất pha loãng được cung cấp riêng.
Thành phần
Mỗi 0,5 ml:
Virus gây bệnh sốt vàng, chủng 17D không có virus gây bệnh leuco ở gà, cấy trên phôi gà: Tối thiểu 1000 LD50.
Chất pha loãng đệm: 0,5 ml.
Chỉ định
Phòng ngừa bệnh sốt vàng. Vaccin được khuyến cáo dùng ở:
Những người du lịch, ngay cả khi chỉ đi du lịch trong thời gian ngắn, hay những người ở trong vùng dịch tễ.
Những người ở trong vùng dịch tễ nhưng chưa tiêm ngừa đi đến một vùng không có dịch.
Những người có nguy cơ nhiễm bệnh do nghề nghiệp.
Những người nhiễm HIV không có triệu chứng, có nguy cơ nhiễm bệnh sốt vàng. Để được công nhận chính thức, việc tiêm ngừa vaccin sốt vàng phải được ghi trên một giấy chứng nhận quốc tế, ký tên và xác nhận bởi một trung tâm tiêm ngừa chính thức được công nhận. Giấy chứng nhận tiêm ngừa có giá trị trong mười năm, kể từ ngày thứ 10 sau khi tiêm.
Chống chỉ định
Các chống chỉ định tiêm vaccin sốt vàng nói chung cũng giống chống chỉ định của các vaccin khác:
Các bệnh nhiễm trùng đang tiến triển.
Các bệnh ác tính đang tiến triển.
Đang điều trị ức chế miễn dịch.
Các chống chỉ định đặc biệt của tiêm ngừa sốt vàng:
Thực sự dị ứng với protein của trứng.
Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải.
Phụ nữ có thai và trẻ em dưới 6 tháng tuổi không nên tiêm ngừa. Tuy nhiên, nếu đang có dịch, phụ nữ có thai và trẻ em từ 4 tháng tuổi có thể tiêm ngừa.
Thận trọng
Những người dị ứng được đề nghị thử nghiệm về dung nạp thuốc : tiêm trong da 0,1 ml vaccin, theo dõi, nếu trong vòng 10 đến 15 phút mà không có phản ứng, tiêm dưới da phần thuốc còn lại, tức là 0,4 ml.
Trong vài trường hợp đặc biệt, có thể quyết định tiêm ngừa sốt vàng ở những người đã điều trị ức chế miễn dịch. Thận trọng, thì chỉ nên tiêm ngừa sau khi ngưng điều trị một tháng, sau khi chắc chắn rằng, trong mọi trường hợp, các chỉ số sinh học đều bình thường.
Tương tác
Vaccin Stamaril Pasteur có thể tiêm cùng lúc với vaccin viêm màng não do não mô cầu nhóm A và nhóm C (vaccin méningococcique A+C), vaccin bại liệt dạng uống hay dạng tiêm, vaccin sởi, vaccin Typhim Vi và vaccin bạch hầu, uốn ván và ho gà mà không ảnh hưởng gì đến tính sinh miễn dịch của các vaccin này.
Chống chỉ định tiêm ngừa sốt vàng đồng thời với các vaccin tả, thương hàn và phó thương hàn A và B dạng tiêm trong vòng 3 tuần lễ.
Tác dụng phụ
Phản ứng có thể xuất hiện từ ngày thứ tư đến ngày thứ bảy sau khi tiêm dưới các dạng như sốt, đau mình mẩy, mệt và nhức đầu.
Liều lượng
Tiêm ngừa cơ bản: Tiêm dưới da hay tiêm bắp một liều 0,5 ml vaccin đã pha.
Tiêm nhắc: Những qui định quốc tế về sức khỏe yêu cầu tiêm nhắc 0,5 ml vaccin mỗi 10 năm.
Cách dùng
Dạng trình bày đơn liều:
Pha vaccin cẩn thận bằng cách bơm chất pha loãng trong bơm tiêm vào ống vaccin đông khô. Sau khi hòa tan hoàn toàn, vaccin được rút trở lại vào bơm tiêm và tiến hành tiêm.
Dạng trình bày đa liều:
Lượng chất pha loãng cần thiết để pha vaccin:
2,5 ml cho ống chứa 5 liều.
5 ml cho ống chứa 10 liều.
10 ml cho ống chứa 20 liều.
25 ml cho ống chứa 50 liều.
Pha vaccin đông khô trong ống với một lượng nhỏ chất pha loãng, lắc và thêm dần lượng chất hòa tan còn lại. Trước khi tiêm, phải lắc kỹ lọ vaccin đã pha. Vaccin được tiêm dưới da. Vaccin sau khi pha phải bảo quản ở nơi tránh ánh sáng và nên dùng trong vòng một giờ sau khi pha.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ từ +2 độ C đến +8 độ C (trong tủ lạnh). Không được để đông đặc.
Sử dụng ngay sau khi pha vaccin.
Không dùng quá thời hạn sử dụng ghi rõ trên hộp thuốc.
Bài viết cùng chuyên mục
Siderfol viên nang
Ngoài việc chất sắt là một thành phần của huyết sắt tố, có nhiều nghiên cứu ủng hộ giả thuyết cho rằng việc thiếu chất sắt có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng học tập.
Siderplex thuốc giọt
Fructose sắt III: Là phức hợp sắt chelate hóa duy nhất được hấp thụ tốt hơn loại muối sắt tốt nhất hiện nay là sulfate sắt II. Fructose sắt III cũng được chứng minh là dạng sắt được dung nạp tốt một cách đặc biệt nhất là ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi.
Spectrila
Người lớn và trẻ em > 1 tuổi: 5000 U/m2 da mỗi 3 ngày. Nếu nồng độ đáy asparaginase trong huyết thanh trong 3 ngày sau khi dùng thuốc không đạt nồng độ đích: cân nhắc chuyển sang chế phẩm asparaginase khác.
Spiramycin
Spiramycin là kháng sinh nhóm macrolid có phổ kháng khuẩn tương tự phổ kháng khuẩn của erythromycin và clindamycin. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang phân chia tế bào.
Stablon
Nên lưu ý chỉ bắt đầu điều trị bằng Tianeptine sau khi đã ngưng IMAO 15 ngày, và bắt đầu điều trị bằng IMAO sau khi đã ngưng tianeptine 24 giờ.
Simponi
Viêm khớp dạng thấp: 50 mg 1 lần/tháng, cùng một ngày cho mỗi tháng, dùng đồng thời MTX. Viêm khớp vẩy nến, viêm cột sống dính khớp, viêm cột sống khớp trục: 50 mg 1 lần/tháng, cùng một ngày cho mỗi tháng.
Sectral 200
Dùng đường uống, acebutolol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn; tuy nhiên bị chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu và có sinh khả dụng là 40%.
Sindoxplatin
Thận trọng khi có thai, suy thận, tiền sử dị ứng platin, trong trường hợp thoát mạch oxaliplatin nên ngưng truyền ngay lập tức và điều trị triệu chứng, theo dõi độc tính thần kinh và công thức máu.
Sulfarlem Cholin
Thuốc lợi mật, Ané tholtrithione có tác động trực tiếp lên tế bào gan, và choline bitartrate ngăn ngừa các trường hợp thoái hóa mỡ.
Sandostatin
Octreotide là chất octapeptide tổng hợp có tác dụng dược lý tương tự như somatostatin tự nhiên, nhưng có thời gian tác dụng dài hơn đáng kể.
Seretide
Seretide bao gồm salmeterol và fluticasone propionate có cơ chế tác động khác nhau. Salmeterol giảm co thắt phế quản và fluticasone propionate có tác dụng kháng viêm.
Succinimide Pharbiol
Succinamide được hấp thu nhanh. Dùng 3 g succinamide mỗi 8 giờ cho người có thể trọng nặng 75 kg, sau 7 liều nồng độ trong máu đạt được từ 0,06 đến 0,11 mg/l.
Mục lục thuốc theo vần S
Sabin vaccin, Vaccin bại liệt uống, Sagofène, Natri thiosulfat, Salagen, Pilocarpin, Salazopyrin, Sulfasalazin, Salazopyrin En tabs Sulfasalazin.
Streptokinase
Tác dụng của streptokinase được biểu thị bằng đơn vị quốc tế (đvqt). Ðơn vị Christensen là lượng streptokinase có tác dụng làm tan hoàn toàn cục huyết khối chuẩn trong 10 phút và tương đương với một đơn vị quốc tế.
Suxamethonium Sucinylcholin
Suxamethonium là thuốc chẹn thần kinh cơ khử cực. Các thuốc chẹn thần kinh - cơ khử cực cạnh tranh với acetylcholin ở thụ thể cholinergic tại bản vận động.
Selsun
Không được sử dụng khi có viêm hoặc tiết dịch vì có thể gia tăng hấp thu thuốc. Chỉ dùng ngoài da. Không sử dụng trên da bị trầy xước hoặc những vùng da bị viêm.
Seretide Evohaler DC
Hít qua miệng. Dùng thường xuyên để đạt lợi ích tối ưu, ngay khi không có triệu chứng. Sử dụng dạng có hàm lượng fluticasone propionate phù hợp mức độ nặng của bệnh.
Serc
Cơ chế tác động của bétahistine về mặt tác dụng điều trị thì chưa được nắm rõ. Tuy nhiên, in vitro, bétahistine tạo dễ dàng cho sự dẫn truyền histamine do tác động đồng vận một phần trên các thụ thể H1.
Sotalol
Sotalol ức chế đáp ứng với kích thích adrenergic bằng cách chẹn cạnh tranh thụ thể beta1 - adrenergic trong cơ tim và thụ thể beta2 - adrenergic trong cơ trơn phế quản và mạch máu.
Serum antirabique pasteur
Trong trường hợp có tai biến huyết thanh, điều trị ngay lập tức bằng adrénaline, kháng histamine và có thể dùng corticoide đường tiêm.
Solu Medrol (methylprednisolone)
Hầu hết các bác sĩ điều trị bệnh tin rằng corticoid liều cao tiêm tĩnh mạch là điều trị hiệu quả nhất cho đợt kịch phát, mặc dù các giao thức chính xác cho việc sử dụng.
Sertralin: thuốc chống trầm cảm, Aurasert, Cetzin, Hiloft, Inosert, Nedomir
Sertralin có tác dụng trong điều trị chứng rối loạn ám ảnh cưỡng bức, nhưng cơ chế tác dụng còn chưa rõ, tuy vậy, do clomipramin và các thuốc ức chế chọn lọc serotonin khác có tác dụng điều trị chứng này
Selbex
Terpene là những chất hữu cơ có trong tự nhiên, được tìm thấy trong các loại tinh dầu, trong cây và nhựa cây. Các chất này đã được người ta biết đến từ lâu với đặc tính làm phục hồi các tổn thương mô.
Surbex Z
Mỗi viên: Zn sulfate 100 mg (= kẽm 22.5 mg), vit C (sodium ascorbate) 750 mg, niacin 100 mg, pantothenic acid 20 mg, vit B1 15 mg, vit B2 15 mg, vit B6 20 mg, vit B12 12 mcg, vit E 30 IU, folic acid 400 mcg.
Statin HMG CoA reductase inhibitors
Statin là những chất ức chế cạnh tranh với hydroxymethylglutaryl coenzym (HMG - CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG - CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol.
