Vàng da: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

2020-12-27 06:53 PM

Vàng da xảy ra khi có sự rối loạn vận chuyển bilirubin qua tế bào gan có thể tắc nghẽn của ống dẫn mật do viêm hoặc phù nề. Điển hình là sự tăng không tỉ lệ giữa ALT và AST liên quan với ALP và GGT.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Vàng da là thuật ngữ mô tả sắc tố vàng của da, củng mạc, niêm mạc do sự tích tụ bilirubin trong các mô cơ thể. Tình trạng này là kết quả của việc tăng phá vỡ hồng cầu (tan máu), giảm khu nhận/kết hợp bilirubin bởi gan hoặc rối loạn trong dẫn lưu mật (ứ mật).

Tổn thương gan cấp

Nhiễm trùng, tự miễn, nhiễm độc, chuyển hóa hay tổn thương mạch máu gan đều có thể dẫn tới viêm gan cấp. Vàng da xảy ra khi có sự rối loạn vận chuyển bilirubin qua tế bào gan có thể tắc nghẽn của ống dẫn mật do viêm hoặc phù nề. Điển hình là sự tăng không tỉ lệ giữa ALT và AST liên quan với ALP và GGT. Sự phá hủy gan quá mức có thể gây suy gan cấp, đặc trưng với bệnh lý não gan và bệnh lý đông máu (điển hình INR > 5) ở những trường hợp không có bệnh lý gan trước đó. Vàng da xuất hiện ở hầu hết các trường hợp và thường tương quan với các mức độ của tổn thương.

Các nguyên nhân có thể gây tổn thương gan cấp do thuốc. Các xét nghiệm chức năng gan có thể mất vài tháng để bình thường trở lại sau khi ngừng sử dụng thuốc, đặc biệt với những trường hợp có tổn thương đường mật.

Viêm gan cấp do rượu có thể xảy ra ở những người mà không có bệnh lý gan mạn, thường xảy ra sau khi uống quá nhiều rượu và biểu hiện vàng da, toàn trạng thay đổi, gan to mềm và sốt.

Trong viêm gan virus cấp, vàng da thường được đi trước khoảng 1 - 2 tuần bởi các tiền triệu như mệt mỏi, đau khớp, đau đầu và chán ăn. Viêm gan virus A - E chiếm phần lớn các trường hợp; các nguyên nhân ít phổ biến hơn bao gồm Cytomegalovirus (CMV), Virus Epstein-Barr (EBV) và herpes simplex. Chẩn đoán , được xác định dựa vào huyết thanh học. Sự hồi phục xảy ra trong khoảng 3 - 6 tuần ở hầu hết các trường hợp tuy nhiên nhiễm virus mạn tính có thể xuất hiện ở 10% các bệnh  nhân bị viêm gan B và 80 % ở bệnh nhân viêm gan C.

Vàng da do nhiễm Leptospira (bệnh Weil) là một bệnh lý nặng đặc trưng bởi vàng da sâu, sốt, chảy máu, ví dụ chảy máu cam, nôn ra máu, suy thận và thường có ban xuất huyết.

Viêm gan tự miễn chủ yếu thường xuất hiện với xơ gan đã được hình thành nhưng có 25% các trường hợp biểu hiện như viêm gan cấp với vàng da và các triệu chứng thể tạng khác. Tỉ lệ gặp nữ/nam bằng 3/1và thường có liên quan với các bệnh lý tự miễn khác. Nồng độ Globulin miễn dịch huyết thanh (IgG) tăng và có thể xuất hiện tự kháng thể trong huyết thanh.

Bệnh Wilson, là rối loạn di truyền trong chuyển hóa đồng, có thể có biểu hiện với viêm gan cấp, đôi khi tái phát, và đôi khi gây suy gan cấp. Giảm caeruloplasmin huyết thanh có giá trị gợi ý chẩn đoán cao.

Huyết khối tĩnh mạch gan (hội chứng Budd-Chiari) thường có biểu hiện điển hình với đau vùng bụng trên, gan to và báng rõ.

Suy tim có thể gây tổn thương gan do tình trạng xung huyết mạch máu dẫn đến vàng da và tăng ALT.

Viêm gan thiếu do máu cục bộ gan (shock gan) có thể là kết quả của việc giảm tưới máu gan ở bệnh nhân shock; ALT thường tăng rất cao.

Xơ gan

Tổn thương gan mạn tính do bất cứ nguyên nhân nào đều gây mất lượng lớn các tế bào gan, xơ hóa và biến đổi cấu trúc gan bình thường. Suy tế bào gan dẫn đến vàng da, bệnh lý đông máu và giảm albumin. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa và hậu quả nối thông cửa chủ hình thành giãn tĩnh mạch trướng thực quản và bệnh não gan. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa, giảm albumin, giữ muối - nước toàn thân, rối loạn huyết động và nội tiết, dẫn đến hình thành báng. Có thể có dấu hiệu hiệu ('stigmata') đặc trưng khi thăm khám.

Giai đoạn West Haven của bệnh lý não gan (giai đoạn và sự thay đổi tình trạng ý thức)

(0) Không có thay đổi nhân cách hoặc hành vi. Không có rung vỗ cánh.

(1) Giảm tập trung và chú ý Rối loạn giấc ngủ, rối loạn lời nói Dấu rung vỗ cánh, kích động hoặc trầm cảm.

(2) Thờ ơ, lãnh cảm hoặc kích động; rối loạn định hướng. Hành vi không thích hợp. Nói lắp.

(3) Lú lẫn và rối loạn định hướng. Hành vi kì quái. Ngủ gà hoặc lơ mơ. Rung vỗ cánh thường biến mất.

(4) Hôn mê không đáp ứng với mệnh lệnh lời nói. Đáp ứng tối thiểu hoặc không đáp ứng với kích thích đau.

Nguyên nhân gây suy gan cấp

Thuốc/độc tố

Paracetamol (quá liều)*.

Thuốc kháng lao.

Ecstasy (thuốc phiện).

Halothane.

Amanita phalloides (nấm tử thần loại amanita).

Carbon tetrachloride.

Nhiễm trùng

Viêm gan virus cấp (A, B, E)*.

Cytomegalovirus (CMV), Epstein-Barr virus (EBV).

Mạch máu

Sốc/ viêm gan do thiếu máu cục bộ gan.

Hội chứng Budd-Chiari.

Khác

Bệnh Wilson.

Viêm gan tự miễn.

Gan nhiễm mỡ cấp tính thai kỳ.

Thâm nhiễm ác tính lan tỏa.

U gan

Thâm nhiễm ác tính bởi khối u nguyên phát hoặc phổ biến hơn là di căn có thể gây vàng da do sự thay thế nhiều nhu mô gan bởi mô u hoặc làm tắc nghẽn đường mật trong gan. Thông thường liên quan những đặc điểm bao gồm suy mòn, mệt mỏi, đau hạ sườn phải (do căng giãn bao gan) và gan lớn.

Bệnh lý đường mật

Vàng da do tắc nghẽn đường mật gây tăng chủ yếu ALP và GGT, thường đi kèm với phân bạc màu, nước tiểu sẫm màu và ngứa.

Tăng PT có thể xảy ra do sự kém hấp thu vitamin K - Trong xơ gan mật nguyên phát, bệnh phá hủy đường mật trong gan tiến triển. Có 90% bệnh nhân là nữ. Ngứa thường xuất hiện trước vàng da. Chấn đoán xơ gan mật nguyên phát dựa vào sự có mặt của kháng thể kháng ty thể (AMA). Viêm đường mật xơ hóa nguyên phát gây viêm, xơ hóa và chít hẹp hệ thống đường mật trong và ngoài gan. Bệnh thường gặp ở nam giới và 75% những bệnh nhân có bệnh lý ruột viêm.

Giãn ống mật chủ trên siêu âm gợi ý đến tắc nghẽn đường mật ngoài gan. Sự xuất hiện đau vùng hạ sườn phải, sốt và rét run gợi ý nhiễm khuấn gần vị trí tắc nghẽn (viêm đường mật ngược dòng) và đòi hỏi cần sử dụng kháng sinh và làm giảm áp lực đường mật thichs hợp.

Sỏi mật là nguyên nhân phổ biến gây tắc mật ngoài gan; khởi phát là vàng da diễn ra khá nhanh và thường đi kèm theo đau quặn bụng, đau vùng thượng vị hoặc hạ sườn phải.

Chít hẹp lành tính có thể xảy ra sau một chấn thương, đặc biệt là trong quá trình phẫu thuật đường mật hoặc do viêm trong hệ thống cây đường mật, ví dụ như viêm tụy.

Ung thư biểu mô đường mật là một khối u ác tính của ống dẫn mật, thường xuất hiện triệu chứng vàng da không đau và thường có ngứa.

Ung thư biểu mô tụy thường biểu hiện một cách âm thầm, tiến triển vàng da do chèn ép bên ngoài vào ống mật chủ, thường kèm với sụt cân, buồn nôn và chán ăn. Đau có thể không xuất hiện ở gian đoạn sớm. Những nguyên nhân khác gây chèn ép bên ngoài đường mật bao gồm u bóng tá tụy hoặc hạch lympho lớn ở cửa gan.

Các thuốc gây độc cho gan cấp

Viêm gan cấp

Paracetamol (sử dụng quá liều).

Cocaine, ectasy.

Asprin, NSAIDs.

Halothane.

Thuốc kháng lao: pyrazinamide, isoniazid, rifampicin.

Kháng nấm: ketoconazole.

Hạ huyết áp: methyldopa, hydralazine.

Viêm gan mật/ứ mật

Kháng sinh: penicillins v.d. flucloxacillin, co-amoxiclav, ciprofloxacin, macrolides, ví dụ erythromycin.

Chlorpromazine.

Azathioprine.

Oestrogens (bao gồm cả viên thuốc tránh thai đường uống).

Amitriptyline.

Carbamazepine.

Ức chế men chuyển.

Cimetidine/ranitidine.

Sulphonamides.

Nguyên nhân gây xơ gan

Sử dụng rượu quá mức kéo dài.

Viêm gan virus mạn (viêm gan B hoặc C).

Bệnh gan mỡ không do rượu (NAFLD).

Viêm gan tự miễn.

Ứ mật.

Viêm đường mật xơ hóa nguyên phát.

Xơ gan mật nguyên phát.

Xơ gan mật thứ phát.

Chuyển hóa

Nhiễm huyết sắc tố di truyền.

Bệnh wilson's.

Thiếu hụt Alpha1-antitrypsin.

Xơ hóa nang.

Tắc nghẽn tĩnh mạch.

Suy tim.

Hội chứng Budd-Chiari.

Thuốc, ví dụ methotrexate.

Không rõ nguồn gốc.

Vàng da không do bệnh lý gan mật

Các rối loạn huyết tán gây tích tụ bilirubin gián tiếp (bilirubin tự do) trong huyết thanh do sự tăng phá vỡ hồng cầu. Trái ngược với những bằng chứng của tan máu trên xét nghiệm và phiến đồ máu, các xét nghiệm chức năng gan vẫn bình thường, mặc dù Hb có thể giảm. Hội chứng Gilbert’s là một tình trạng di truyền lành tính ảnh hưởng tới khoảng 2-5% dân số. Giảm hoạt động các enzyme hạn chế quá trình liên hợp bilirubin, gây vàng da nhẹ trong thời kì nhịn đói/ăn chay hay giữa các đợt bệnh mà không biểu hiện lâm sàng hay đặc điểm sinh hóa của bệnh lý gan.

Nguyên nhân gây tan máu

Bẩm sinh

Khiếm khuyết màng hồng cầu.

Hồng cầu hình cầu bẩm sinh.

Hồng cầu hình bầu dục bẩm sinh.

Khiếm khuyết enzyme hồng cầu.

Thiếu enzyme G6PD (Glucose-6-phosphate dehydrogenase).

Bệnh lý hemoglobin.

Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.

Thalassaemia.

Mắc phải

Miễn dịch.

Thiếu máu huyết tán tự miễn.

Tự miễn: phản ứng truyền máu huyết tán, bệnh lý tán máu sơ sinh.

Hội chứng phân mảnh (Fragmentation syndrome).

Thiếu máu tan máu do bệnh lý vi mạch, ví dụ hội chứng huyết tán urê huyết/ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối.

Van tim cơ học.

Nhiễm trùng, ví dụ sốt rét.

Thuốc, ví dụ dapsone.

Hemoglobin niệu kịch phát về đêm.

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm mũi: phân tích triệu chứng

Viêm mũi dị ứng là kết quả của tình trạng viêm niêm mạc do dị ứng, viêm mũi không dị ứng không phụ thuộc vào immunoglobulin E (IgE) hoặc quá trình viêm chủ yếu.

Cơ sở khoa học và quan sát trong lập luận chẩn đoán bệnh lý

Đây là một trong những phần quan trọng nhất, vì nó xem xét các phương pháp và khái niệm đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến lý luận chẩn đoán.

Đau cổ: phân tích triệu chứng

Các triệu chứng chính liên quan đến cổ là các triệu chứng ở rễ, chẳng hạn như dị cảm, mất cảm giác, yếu cơ, có thể cho thấy chèn ép rễ thần kinh.

Khám bệnh: những triệu chứng không thể tìm ra tổn thương thực thể

Những bệnh nhân với bệnh lý mạn tính thì có nhiều khả năng biểu hiện những khía cạnh về tâm lý trong tình trạng của họ (đặc biệt là trầm cảm), và nó có thể ảnh hưởng lên hình thái lâm sàng.

Đau bụng: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân đau bụng có thể khá đa dạng do bệnh lý ngoài ổ bụng hoặc các nguồn trong ổ bụng, các phát hiện vật lý có thể thay đổi, tình trạng đe dọa đến tính mạng có thể phát triển.

Thăm khám chẩn đoán bệnh nhân nặng

Nếu hệ thống thần kinh trung ương hoạt động tốt, khả năng đáp ứng các câu hỏi một cách thích hợp, thì các chức năng quan trọng không chắc đã bị rối loạn đến mức cần phải can thiệp ngay lập tức. 

Mệt mỏi: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Một số bệnh nhân, khó để phân biệt giữa mệt mỏi và khó thở; nếu có một bệnh sử rõ ràng hoặc bằng chứng của giảm khả năng gắng sức. Cân nhắc tiếp cận tương tự đối với khó thở gắng sức mạn tính.

Điện tâm đồ trong bóc tách động mạch chủ

Điện tâm đồ có thể bình thường hoặc có những bất thường không đặc hiệu. nếu bóc tách đến lỗ động mạch vành có thể có thay đổi điện tâm đồ như nhồi máu cơ tim có ST chênh lên.

Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường: tuýp 1 và tuýp 2

Liệu pháp insulin nền và liệu pháp insulin tích cực, cho bệnh nhân đái tháo đường không đạt mục tiêu đường huyết

Đau đầu: đánh giá các nguyên nhân thường gặp

Đau đầu là triệu chứng rất thường gặp và thường lành tính. Điều thách thức là phải nhận ra số ít bệnh nhân có bệnh lý nghiêm trọng hoặc cần điều trị đặc hiệu.

Đau đầu: chọc dịch não tủy và phân tích dịch não tủy đánh giá

Viêm màng nào do vi khuẩn sớm có thể nhầm lẫn với viêm màng não do virus bởi tăng bạch cầu lympho là chủ yếu trong dịch não tủy. Nếu có bất kỳ khả năng nào của viêm màng não do vi khuẩn, điều trị kháng sinh trong lúc đợi xét nghiệm bổ sung.

Thăm khám tình trạng bệnh nhân kèm theo các dấu hiệu cấp cứu

Trong thăm khám tình trạng kèm theo các dấu hiệu cấp cứu, ghi lại tiền sử từ bệnh nhân, người thân của bệnh nhân, nhân viên khoa cấp cứu hoặc những người xung quanh.

Xét nghiệm Covid-19: hướng dẫn thu thập và xử lý bệnh phẩm

Đối với xét nghiệm chẩn đoán ban đầu với các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 hiện tại, khuyến nghị nên thu thập và xét nghiệm bệnh phẩm đường hô hấp trên.

Phù chân: đánh giá suy thận và chức năng thận

Xác định và điều trị những nguyên nhân, theo dõi chức năng thận và thảo luận với đội chuyên khoa thận nếu như có bất kỳ sự tụt giảm mức lọc cầu thận thêm nữa.

Tiếng thổi tâm trương: phân tích triệu chứng khi nghe tim

Tiếng thổi tâm trương thường do hẹp van hai lá hoặc van ba lá hoặc hở van động mạch chủ hoặc van động mạch phổi, tiếng thổi tâm trương thường không được coi là bệnh lý.

Rung giật nhãn cầu: phân tích triệu chứng

Rung giật nhãn cầu có thể liên quan đến những bất thường của hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại biên, mặc dù trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác có thể không được xác định.

Trầm cảm: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Để được chẩn đoán mắc bệnh trầm cảm, bệnh nhân phải trải qua năm triệu chứng trở lên và phải có tâm trạng chán nản và hoặc giảm hứng thú trong 2 tuần.

Tiểu không tự chủ: phân tích triệu chứng

Tỷ lệ tiểu không tự chủ tăng theo tuổi và cao tới 34% ở nữ và 11% ở nam. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến việc rút lui khỏi xã hội và mất khả năng sống độc lập.

Mệt mỏi và Hội chứng mệt mỏi mãn tính

Acyclovir, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, nystatin, và liều thấp hydrocortisone, fludrocortisone không cải thiện triệu chứng

Khối u ở vú: phân tích triệu chứng

Đánh giá khối u ở vú nên bắt đầu bằng việc hỏi bệnh sử đầy đủ và khám thực thể. Điều quan trọng là phải xác định nguy cơ mắc bệnh ung thư vú của bệnh nhân.

Lập luận chẩn đoán từ các dấu hiệu và triệu chứng

Dấu hiệu và triệu chứng thu tương tự như các xét nghiệm, thông tin và kết quả thu được được đánh giá theo cùng một cách và tuân theo các quy tắc và tiêu chuẩn bằng chứng giống nhau.

Xuất huyết tiêu hóa trên: phân tích triệu chứng

Chảy máu từ đường tiêu hóa trên thường xảy ra khi sự gián đoạn xảy ra giữa hàng rào bảo vệ mạch máu và môi trường khắc nghiệt của đường tiêu hóa.

Hút thuốc lá và bệnh tật

Những người hút thuốc chết sớm hơn 5, 8 năm so với người không bao giờ hút thuốc, Họ có hai lần nguy cơ bệnh tim gây tử vong, 10 lần nguy cơ ung thư phổi

Tim to: phân tích triệu chứng

Tim to là do quá tải áp lực và phì đại cơ của một hoặc nhiều buồng tim, quá tải thể tích với sự giãn nở của các buồng tim hoặc bệnh cơ tim.

Run cơ: phân tích triệu chứng

Run là một trong những rối loạn vận động phổ biến nhất và được đặc trưng bởi một chuyển động dao động và thường nhịp nhàng.