- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Đau đầu: đánh giá các nguyên nhân thường gặp
Đau đầu: đánh giá các nguyên nhân thường gặp
Đau đầu là triệu chứng rất thường gặp và thường lành tính. Điều thách thức là phải nhận ra số ít bệnh nhân có bệnh lý nghiêm trọng hoặc cần điều trị đặc hiệu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đau đầu là triệu chứng rất thường gặp và thường lành tính. Điều thách thức là phải nhận ra số ít bệnh nhân có bệnh lý nghiêm trọng hoặc cần điều trị đặc hiệu.
Xuất huyết dưới nhện (SAH)
Đau đầu điển hình trong trường hợp này thường khởi phát đột ngột (thường ngay lập tức), ở vùng chẫm và rât dữ dội. Bệnh nhân thường rất mệt, sợ ánh sáng nhưng cứng cổ có thể mất vài giờ để xuất hiện. Xuất huyết nhiều có thể gây giảm điểm Glassgow (GCS), co giật hoặc dấu thần kinh khu trú. Hầu hết các trường hợp có bất thường trên CT, tuy nhiên những trường hợp CT bình thường mà vẫn nghi ngờ, cần chọc dịch não tủy.
Đau đầu sét đánh lành tính (Benign thunderclap headache) biểu hiện hệt như đau đầu do xuất huyết dưới nhện nhưng xét nghiệm không chi ra bất thường mạch máu nội sọ. Đây một chẩn đoán loại trừ
Những nguyên nhân mạch máu khác
Xuất huyết tiểu não: biểu hiện điển hình là đâu đầu khởi phát đột ngột, buồn nôn, nôn, hoa mắt và mất điều hòa tiểu não ± giảm điểm Glassgow.
Xuất huyết não thất hoặc nhu mô não tự phát: Đau đầu khởi phát từ vài phút tới vài giờ kèm theo thiếu sót thần kinh khu trú ± giảm điểm Glassgow.
Huyết khổi tĩnh mạch não: đau đầu là triệu chứng phổ biến nhưng thay đổi, như đau đầu nhói như sét đánh, đau đầu theo nhịp đập, kèm theo một sô biểu thiện như buồn nôn, nôn, co giật, liệt dây thần kinh sọ, liệt nữa người, rối loạn điều hòa, giảm điểm Glassgow.
Bóc tách động mạch sống nền: có thể gây ra đau đầu vùng chẫm hoặc cổ sau khởi phát câó tính với các trệu chứng cơ năng và thực thể của thân não.
Viêm màng não
Triệu chứng cổ điển gồm đau đầu, sốt và dấu màng não. Đau đầu điển hình khởi phát trong vài giờ thường gặp hơn là khởi phát đột ngột.
Viêm màng não do virus thường tự giới hạn, triệu chứng đau đầu là biểu hiện lậm sàng nổi trội nhất. Viêm màng não do vi khuẩn là bệnh lý đe dọa tính mạng, lâm sàng gồm giảm điểm Glassgow, dấu hiệu của sốc, ban xuất huyết và dấu thần kinh khu trú. Chọc dịch não tủy giúp ích trong chẩn đoán nhưng không được làm chậm trễ điều trị kháng sinh đường tĩnh mạch. Cảnh giác các trường hợp biểu hiện không điển hình ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, có thai hoặc bệnh nhân say rượu.
Đau đầu Migraine
Những cơn đau đầu dữ dội, hay tái phát, kéo dài vài giờ tới vài ngày, thường kèm theo sợ ánh sáng và buồn nôn ± nôn. Một phần ba bệnh nhân có biểu hiện dấu thần kinh khu trú - một 'aura'. Đau đầu điển hình thường dữ dội, đau nhói một bên làm bệnh nhân phải ngưng các hoạt động thông thường, cảm thấy thoải mái khi nằm nghỉ trong phòng im lặng và tối. Những yếu tố khởi phát gồm pho mai, chocolate, rượu, thuốc tránh thai đường uống. Cơn đau đầu đầu tiên ít khởi phát sau 40 tuổi.
Đau đầu Cluster
Biểu hiện gồm đau đầu dữ dội sau hốc mắt một bên kèm theo bồn chồn, lo lắng, chảy nước mắt, xung huyết kết mạc, chảy mũi nước và vã mồ hôi mắt cùng bên. Mỗi cơn thường ngắn (15-90 phút) nhưng thường xuyên lặp lại (thường là cùng thời gian mỗi ngày), trong trường hợp đau đầu cluster kéo dài vài ngày đến vài tuần thì chúng đã được ngăn cách bằng những tháng không có triệu chứng. Tỷ lệ nam/nữ là 5/1.
Viêm động mạch thái dương (viêm động mạch tế bào khổng lồ)
Viêm một động mạch lớn liên quan mật thiết với đau đa cơ do thấp, thường gặp hơn ở phụ nữ và ít gặp ở bệnh nhân < 50 tuổi. Lâm sàng gồm đau đầu khu trú (thái dương/ chẫm), tăng cảm giác đau da đầu, đau hàm, mất thị lực, thể trạng suy sụp mỏi (thấy khó chịu, vã mồ hôi đêm, sốt, sụt cân), và bất thường động mạch thái đương (viêm, tăng cảm giác đau, không đập theo mạch). Tốc độ lắng máu/CRP trong hầu hết các trường hợp là tăng. Nguy cơ mất thị lực không hồi phục đòi hỏi điều trị khẩn cấp với steroid. Sinh thiết động thái dương có thể xác nhận chẩn đoán nhưng không để chậm trễ điều trị stroid.
Glocom cấp
Glocom cấp là một cấp cứu nhãn khoa, xảy ra do tăng đột ngột áp lực nội nhãn. Bệnh nhân điển hình có cận thị trước đó, tuổi trung niên hoặc già, và biểu hiện với đau quanh mắt (± đau đầu vùng trán), buồn nôn, nôn, nhìn mờ , thấy quầng sáng xung quanh bóng đèn và xung huyết kết mạc. Cần chuyển đến khoa mắt khẩn cấp.
Tăng áp lực nội sọ
Có thể là rối loạn tiên phát (tăng áp lực nội sọ vô căn) đặc biệt ở phụ nữ trẻ thừa cân, sử dụng thuốc tránh thai đường uống hoặc thứ phát do tổn thương choáng chỗ nội sọ. Trong trường hợp do tổn thương chiếm chỗ nội sọ có thể có các triệu chứng thần kinh khu trú, thay đổi tính chất co giật hoặc co giật mới khởi phát. Đau đầu có xu hướng nặng lên vào buổi sáng và khi nằm, ho hoặc căng thẳng. Có thể nôn không kèm buồn nôn ± phù gai thị.
Viêm xoang
Gây ra đau đầu kiểu nhói, âm ĩ với đau vùng mặt bên ngoài xoang. Có xu hướng nặng lên khi cúi về phía trước. Luôn kèm theo các biểu hiện của mũi như nghẹt mũi, chảy mũi nước. Nếu viêm xoang trên 8 tuần cần chụp CT để xác nhận chẩn đoán.
Đau đầu do thuốc giảm đau
Đau đầu này liên quan đến sử dụng thuốc giảm đau kéo dài đặc biệt là nhóm thuốc phiện như codeine. Đau đầu thường hai bên và xảy ra trước liều thuốc giảm đau tiếp theo.
Đau đầu căng cơ
Đau đầu thường hai bên (thường toàn bộ hoặc vùng trán) và được mô tả như đau âm ỉ do bị siết chặt. Không giống đau đầu migraine, đau đầu căng cơ không kèm buồn nôn và sợ ánh sáng và bệnh nhân có thể tiếp tục hoạt động bình thường.
Nguyên nhân khác
Ngộ độc Carbon monoxide.
Tăng CO2 máu.
Thuốc: thuuốc giãn mạch như nitrates, thuốc gây hưng phấn như solvent.
Đau dây thần kinh sinh ba (từng đợt ngắn, lập lại , đau như dao đâm/sốc điện với nhánh II, III của dây thần kinh sinh ba.
Chấn thương: xuất huyết ngoài màng cứng, xuất huyết dưới màng cứng, chấn động não.
Aura là gì?
Aura là hiện tượng thần kinh khu trú mà có trước hay kèm đau đầu Migraine. Xảy ra ở 20 - 30% bệnh nhân đau đầu Migraine, thường tăng dần trong 5-20 phút và kéo dài < 60 phút. Hầu hết là biểu hiện về thị giác nhưng cũng có thể về cảm giác hoặc vận động. Ví dụ thường gặp gồm:
Quang phổ zigzag (Fortification spectra): Những đường sáng lấp lánh di chuyển qua thị trường.
Chớp sáng hoặc điểm sáng.
Mất thị lực tạm thời.
Tê/ rối loạn cảm giác một bên cơ thể.
Loạn ngôn trong diễn đạt.
Bài viết cùng chuyên mục
Lú lẫn: mê sảng và mất trí
Chẩn đoán phân biệt mê sảng thường rộng và gặp trong bệnh nhân có não dễ bị tổn thương, bao gồm hầu hết các bệnh lý cơ thể cấp tính, sang chấn tinh thần hay các chấn thương do môi trường bên ngoài gây ra.
Lập luận chẩn đoán từ nhiều dấu hiệu và triệu chứng không độc lập
Trong thực tế, nhiều dấu hiệu, triệu chứng và kết quả xét nghiệm thường không độc lập, bởi vì sự hiện diện của một phát hiện làm tăng xác suất xuất hiện của một phát hiện khác.
Đau khớp: phân tích triệu chứng
Đau khớp có thể là biểu hiện của nhiều nguyên nhân, bao gồm chấn thương cơ học đối với khớp, bệnh thoái hóa khớp, viêm xương khớp, nhiễm trùng và viêm cục bộ hoặc toàn thân.
Giảm bạch cầu trung tính: phân tích triệu chứng
Ba quá trình cơ bản dẫn đến giảm bạch cầu trung tính mắc phải bao gồm giảm sản xuất, tăng cường phá hủy ngoại vi và tổng hợp bạch cầu trung tính trong nội mạc mạch máu hoặc mô.
Phân tích và quyết định trong chẩn đoán bệnh lý
Thông thường, cây quyết định được sử dụng để đại diện cho các lựa chọn thay thế khác nhau, với các xác suất được chỉ định cho các lựa chọn thay thế và tiện ích gắn liền với các kết quả có thể xảy ra.
Đau đầu gối: phân tích triệu chứng
Đau đầu gối có nhiều nguyên nhân như chấn thương cấp tính, lạm dụng, viêm hoặc thoái hóa khớp, nhiễm trùng và các vấn đề khác. Đau quy chiếu từ hông hoặc lưng dưới cũng có thể dẫn đến đau đầu gối.
Phù gai thị: phân tích triệu chứng
Phù gai thị thực sự luôn đi kèm với tăng áp lực nội sọ, chẩn đoán phân biệt đối với phù gai thị gồm chấn thương, khối u nội sọ, hẹp cống não, giả u não (tăng áp lực nội sọ vô căn.
Phân tích triệu chứng ngủ nhiều để chẩn đoán và điều trị
Ngủ nhiều quá mức nên được phân biệt với mệt mỏi tổng quát và mệt mỏi không đặc hiệu, vì bệnh nhân thường sử dụng các thuật ngữ thay thế cho nhau.
Suy giảm trí nhớ: phân tích triệu chứng
Trí nhớ là một quá trình nhận thức phức tạp, bao gồm cả hai khía cạnh có ý thức và vô thức của sự hồi tưởng, có thể được chia thành bốn loại.
Định hướng chẩn đoán đau bụng mạn tính
Đau bụng mạn tính rất phổ biến, hầu hết bệnh nhân trẻ sẽ có rối loạn chức năng, bệnh nhân lớn tuổi với đau bụng mới, dai dẳng, ưu tiên là loại trừ bệnh lý ác tính.
Cường giáp/Nhiễm độc giáp: phân tích triệu chứng
Trong cường giáp nặng, lo lắng, khả năng cảm xúc, suy nhược, không dung nạp nhiệt, giảm cân và tăng tiết mồ hôi là phổ biến.
Chảy máu cam: phân tích triệu chứng
Chảy máu cam là kết quả của sự tương tác của các yếu tố gây tổn thương lớp niêm mạc và thành mạch, một số là cục bộ, một số là hệ thống và một số là sự kết hợp của cả hai.
Khàn tiếng: phân tích triệu chứng
Hầu hết các trường hợp khàn tiếng đều tự cải thiện, cần phải xem xét các nguyên nhân bệnh lý quan trọng, đặc biệt là trong những trường hợp kéo dài hơn một vài tuần.
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng qua tiền sử bệnh lý
Sau khi yêu cầu bệnh nhân mô tả các triệu chứng hoặc vấn đề y tế khiến họ phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế, hãy bắt đầu khám phá mối quan hệ giữa chế độ ăn uống và bệnh có thể tồn tại.
Lú lẫn mạn tính: đánh giá về tình trạng lâm sàng
Thực hiện CT sọ não ở mỗi bệnh nhân biểu hiện lú lẫn mãn tính. Nó có thể giúp phát hiện được các nguyên nhân hồi phục được như xuất huyết dưới nhện, hoặc não úng thủy áp lực bình thường hoặc gợi ý các yếu tố nguyên nhân gây bệnh như bệnh mạch máu.
Tiếp cận bệnh nhân, Tuân thủ điều trị
Phỏng vấn thu thập thông tin hỗ trợ chẩn đoán, hướng dẫn tuân thủ điều trị thuốc, hướng dẫn chế độ sinh hoạt của bệnh nhân và nguyên tắc đạo đức giữa bác sỹ và bệnh nhân
Chóng mặt và choáng váng: phân tích các đặc điểm lâm sàng
Muốn xỉu ở bệnh nhân miêu tả cảm giác váng đầu như thể là tôi sắp xỉu mất hoặc cảm giác tương tự cảm giác sau khi đứng dậy nhanh đột ngột. Nếu có bất kỳ cơn nào kèm theo tối sầm thì đánh giá thêm mất ý thức thoáng qua.
Cổ trướng: phân tích triệu chứng
Cổ trướng là do giãn động mạch ngoại vi ở bệnh nhân xơ gan, tăng áp tĩnh mạch cửa gây ra tăng áp lực xoang, gây ra sự giãn động mạch nội tạng và ngoại biên qua trung gian oxit nitric.
Khối u bìu: phân tích triệu chứng
Trong quá trình đánh giá bất kỳ khối u bìu nào, mục tiêu chính là xác định xem có chỉ định chuyển tuyến ngay lập tức hay không.
Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.
Hỏi bệnh và thăm khám bệnh nhân béo phì
Thừa cân hoặc béo phì làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh và tử vong do tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, rối loạn lipid máu, bệnh động mạch vành, đột quỵ, sỏi mật, viêm xương khớp, các vấn đề về hô hấp.
Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá chẩn đoán nguyên nhân
Giảm điểm glasgows thường phổ biến sau cơn co giật, nhưng nhớ rằng khởi phát cơn co giật có thể được làm dễ bởi nhiều nguyên nhân bao gồm hạ glucose máu, chấn thương đầu ± tụ máu nội sọ, hội chứng cai rượu, quá liều thuốc.
Mất ý thức thoáng qua: phân tích triệu chứng lâm sàng
Xem như là mất ý thức thoáng qua nếu nhân chứng xác định có một khoảng thời gian không có đáp ứng, bệnh nhân mô tả thức dậy hoặc tỉnh lại trên mặt đất, đặc biệt không có ký ức về việc té ngã gì trước đó, hoặc có tổn thương mặt.
Mất ý thức thoáng qua: ngất và co giật
Chẩn đoán mất ý thức thoáng qua thường dựa vào sự tái diễn, và sự phân tầng nguy cơ là điều thiết yếu để xác định những người cần phải nhập viện, và những người được lượng giá an toàn như bệnh nhân ngoại trú.
Đau bụng mạn tính (từng giai đoạn): đặc điểm từng bệnh lý cụ thể
Đau bụng mạn tính là đau tồn tại trong hơn sáu tháng và xảy ra không có bằng chứng của một rối loạn về thể chất cụ thể. Nó cũng không liên quan đến các chức năng của cơ thể (chẳng hạn như kinh nguyệt, nhu động ruột hoặc ăn uống), thuốc hoặc độc tố.