Đau đầu: đánh giá các nguyên nhân thường gặp

2020-12-27 01:42 PM

Đau đầu là triệu chứng rất thường gặp và thường lành tính. Điều thách thức là phải nhận ra số ít bệnh nhân có bệnh lý nghiêm trọng hoặc cần điều trị đặc hiệu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đau đầu là triệu chứng rất thường gặp và thường lành tính. Điều thách thức là phải nhận ra số ít bệnh nhân có bệnh lý nghiêm trọng hoặc cần điều trị đặc hiệu.

Xuất huyết dưới nhện (SAH)

Đau đầu điển hình trong trường hợp này thường khởi phát đột ngột (thường ngay lập tức), ở vùng chẫm và rât dữ dội. Bệnh nhân thường rất mệt, sợ ánh sáng nhưng cứng cổ có thể mất vài giờ để xuất hiện. Xuất huyết nhiều có thể gây giảm điểm Glassgow (GCS), co giật hoặc dấu thần kinh khu trú. Hầu hết các trường hợp có bất thường trên CT, tuy nhiên những trường hợp CT bình thường mà vẫn nghi ngờ, cần chọc dịch não tủy.

Đau đầu sét đánh lành tính (Benign thunderclap headache) biểu hiện hệt như đau đầu do xuất huyết dưới nhện nhưng xét nghiệm không chi ra bất thường mạch máu nội sọ. Đây một chẩn đoán loại trừ

Những nguyên nhân mạch máu khác

Xuất huyết tiểu não: biểu hiện điển hình là đâu đầu khởi phát đột ngột, buồn nôn, nôn, hoa mắt và mất điều hòa tiểu não ± giảm điểm Glassgow.

Xuất huyết não thất hoặc nhu mô não tự phát: Đau đầu khởi phát từ vài phút tới vài giờ kèm theo thiếu sót thần kinh khu trú ± giảm điểm Glassgow.

Huyết khổi tĩnh mạch não: đau đầu là triệu chứng phổ biến nhưng thay đổi, như đau đầu nhói như sét đánh, đau đầu theo nhịp đập, kèm theo một sô biểu thiện như buồn nôn, nôn, co giật, liệt dây thần kinh sọ, liệt nữa người, rối loạn điều hòa, giảm điểm Glassgow.

Bóc tách động mạch sống nền: có thể gây ra đau đầu vùng chẫm hoặc cổ sau khởi phát câó tính với các trệu chứng cơ năng và thực thể của thân não.

Viêm màng não

Triệu chứng cổ điển gồm đau đầu, sốt và dấu màng não. Đau đầu điển hình khởi phát trong vài giờ thường gặp hơn là khởi phát đột ngột.

Viêm màng não do virus thường tự giới hạn, triệu chứng đau đầu là biểu hiện lậm sàng nổi trội nhất. Viêm màng não do vi khuẩn là bệnh lý đe dọa tính mạng, lâm sàng gồm giảm điểm Glassgow, dấu hiệu của sốc, ban xuất huyết và dấu thần kinh khu trú. Chọc dịch não tủy giúp ích trong chẩn đoán nhưng không được làm chậm trễ điều trị kháng sinh đường tĩnh mạch. Cảnh giác các trường hợp biểu hiện không điển hình ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, có thai hoặc bệnh nhân say rượu.

Đau đầu Migraine

Những cơn đau đầu dữ dội, hay tái phát, kéo dài vài giờ tới vài ngày, thường kèm theo sợ ánh sáng và buồn nôn ± nôn. Một phần ba bệnh nhân có biểu hiện dấu thần kinh khu trú - một 'aura'. Đau đầu điển hình thường dữ dội, đau nhói một bên làm bệnh nhân phải ngưng các hoạt động thông thường, cảm thấy thoải mái khi nằm nghỉ trong phòng im lặng và tối. Những yếu tố khởi phát gồm pho mai, chocolate, rượu, thuốc tránh thai đường uống. Cơn đau đầu đầu tiên ít khởi phát sau 40 tuổi.

Đau đầu Cluster

Biểu hiện gồm đau đầu dữ dội sau hốc mắt một bên kèm theo bồn chồn, lo lắng, chảy nước mắt, xung huyết kết mạc, chảy mũi nước và vã mồ hôi mắt cùng bên. Mỗi cơn thường ngắn (15-90 phút) nhưng thường xuyên lặp lại (thường là cùng thời gian mỗi ngày), trong trường hợp đau đầu cluster kéo dài vài ngày đến vài tuần thì chúng đã được ngăn cách bằng những tháng không có triệu chứng. Tỷ lệ nam/nữ là 5/1.

Viêm động mạch thái dương (viêm động mạch tế bào khổng lồ)

Viêm một động mạch lớn liên quan mật thiết với đau đa cơ do thấp, thường gặp hơn ở phụ nữ và ít gặp ở bệnh nhân < 50 tuổi. Lâm sàng gồm đau đầu khu trú (thái dương/ chẫm), tăng cảm giác đau da đầu, đau hàm, mất thị lực, thể trạng suy sụp mỏi (thấy khó chịu, vã mồ hôi đêm, sốt, sụt cân), và bất thường động mạch thái đương (viêm, tăng cảm giác đau, không đập theo mạch). Tốc độ lắng máu/CRP trong hầu hết các trường hợp là tăng. Nguy cơ mất thị lực không hồi phục đòi hỏi điều trị khẩn cấp với steroid. Sinh thiết động thái dương có thể xác nhận chẩn đoán nhưng không để chậm trễ điều trị stroid.

Glocom cấp

Glocom cấp là một cấp cứu nhãn khoa, xảy ra do tăng đột ngột áp lực nội nhãn. Bệnh nhân điển hình có cận thị trước đó, tuổi trung niên hoặc già, và biểu hiện với đau quanh mắt (± đau đầu vùng trán), buồn nôn, nôn, nhìn mờ , thấy quầng sáng xung quanh bóng đèn và xung huyết kết mạc. Cần chuyển đến khoa mắt khẩn cấp.

Tăng áp lực nội sọ

Có thể là rối loạn tiên phát (tăng áp lực nội sọ vô căn) đặc biệt ở phụ nữ trẻ thừa cân, sử dụng thuốc tránh thai đường uống hoặc thứ phát do tổn thương choáng chỗ nội sọ. Trong trường hợp do tổn thương chiếm chỗ nội sọ có thể có các triệu chứng thần kinh khu trú, thay đổi tính chất co giật hoặc co giật mới khởi phát. Đau đầu có xu hướng nặng lên vào buổi sáng và khi nằm, ho hoặc căng thẳng. Có thể nôn không kèm buồn nôn ± phù gai thị.

Viêm xoang

Gây ra đau đầu kiểu nhói, âm ĩ với đau vùng mặt bên ngoài xoang. Có xu hướng nặng lên khi cúi về phía trước. Luôn kèm theo các biểu hiện của mũi như nghẹt mũi, chảy mũi nước. Nếu viêm xoang trên 8 tuần cần chụp CT để xác nhận chẩn đoán.

Đau đầu do thuốc giảm đau

Đau đầu này liên quan đến sử dụng thuốc giảm đau kéo dài đặc biệt là nhóm thuốc phiện như codeine. Đau đầu thường hai bên và xảy ra trước liều thuốc giảm đau tiếp theo.

Đau đầu căng cơ

Đau đầu thường hai bên (thường toàn bộ hoặc vùng trán) và được mô tả như đau âm ỉ do bị siết chặt. Không giống đau đầu migraine, đau đầu căng cơ không kèm buồn nôn và sợ ánh sáng và bệnh nhân có thể tiếp tục hoạt động bình thường.

Nguyên nhân khác

Ngộ độc Carbon monoxide.

Tăng CO2 máu.

Thuốc: thuuốc giãn mạch như nitrates, thuốc gây hưng phấn như solvent.

Đau dây thần kinh sinh ba (từng đợt ngắn, lập lại , đau như dao đâm/sốc điện với nhánh II, III của dây thần kinh sinh ba.

Chấn thương: xuất huyết ngoài màng cứng, xuất huyết dưới màng cứng, chấn động não.

Aura là gì?

Aura là hiện tượng thần kinh khu trú mà có trước hay kèm đau đầu Migraine. Xảy ra ở 20 - 30% bệnh nhân đau đầu Migraine, thường tăng dần trong 5-20 phút và kéo dài < 60 phút. Hầu hết là biểu hiện về thị giác nhưng cũng có thể về cảm giác hoặc vận động. Ví dụ thường gặp gồm:

Quang phổ zigzag (Fortification spectra): Những đường sáng lấp lánh di chuyển qua thị trường.

Chớp sáng hoặc điểm sáng.

Mất thị lực tạm thời.

Tê/ rối loạn cảm giác một bên cơ thể.

Loạn ngôn trong diễn đạt.

Bài viết cùng chuyên mục

Tốc độ máu lắng và Protein phản ứng C: phân tích triệu chứng

ESR và CRP hiện là các chỉ số được sử dụng rộng rãi nhất về phản ứng protein giai đoạn cấp tính được sử dụng để phát hiện các bệnh liên quan đến nhiễm trùng cấp tính và mãn tính, viêm nhiễm, chấn thương, phá hủy mô, nhồi máu và ung thư tiên tiến.

Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Cân nhắc đi lặc cách hồi thần kinh nếu đau thắt lưng kèm theo khó chịu ở cẳng chân và đùi hai bên ví dụ: cảm giác bỏng, đè ép, tê rần; tăng lên khi đi hoặc đứng và giảm nhanh khi ngồi, nằm xuống hoặc cúi người tới trước.

Sưng khớp: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Nếu nguyên nhân tại khớp thường gây sưng, nóng, đau nhiều hơn và giới hạn vận động khớp cả các động tác chủ động và thụ động. Viêm bao hoạt dịch là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra bởi các hoạt động lặp đi lặp lại.

Phân tích và quyết định trong chẩn đoán bệnh lý

Thông thường, cây quyết định được sử dụng để đại diện cho các lựa chọn thay thế khác nhau, với các xác suất được chỉ định cho các lựa chọn thay thế và tiện ích gắn liền với các kết quả có thể xảy ra.

Buồn nôn và ói mửa: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Buồn nôn là triệu chứng gặp phải trong nhiều rối loạn cũng gây nôn, nôn là một phản ứng nhằm bảo vệ khỏi việc nuốt phải các chất có hại hoặc độc hại.

Đánh trống ngực: đánh giá bệnh cảnh khi thăm khám

Nhiều bệnh nhân với đánh trống ngực mô tả nhịp tim mạnh và rõ hơn là nhanh, chậm hay bất thường. Điều này phản ánh tình trạng tăng thể tích tống máu như hở chủ, thiếu máu, dãn mạch, hoặc chỉ là chú ý đến nhịp tim.

Tím tái: phân tích triệu chứng

Tím tái xuất hiện khi nồng độ hemoglobin khử trong các mô da vượt quá 4 g/dL, tím tái được phân loại là trung ương hoặc ngoại vi dựa trên sự bất thường cơ bản.

Tiếng thổi tâm thu: phân tích triệu chứng khi nghe tim

Tiếng thổi tâm thu xảy ra trong giai đoạn co bóp của tim (tâm thu) xảy ra giữa S1, đóng van hai lá và van ba lá, và S2, đóng van động mạch chủ và động mạch phổi.

Phosphatase kiềm tăng cao: phân tích triệu chứng

ALP huyết thanh chỉ nên được chỉ định nếu nghi ngờ có bệnh về xương hoặc gan. Kết quả ALP nên được so sánh với phạm vi bình thường phù hợp trên cơ sở tuổi tác và tiền sử lâm sàng.

Viêm miệng: phân tích triệu chứng

Viêm miệng đại diện cho một loại nhiễm trùng niêm mạc miệng, tình trạng viêm và các tổn thương miệng khác, có thể là bệnh ác tính nên các tổn thương dai dẳng.

Suy giảm trí nhớ: phân tích triệu chứng

Trí nhớ là một quá trình nhận thức phức tạp, bao gồm cả hai khía cạnh có ý thức và vô thức của sự hồi tưởng, có thể được chia thành bốn loại.

Đau bụng cấp: có thai và các bệnh có vị trí điểm đau đặc trưng

Yêu cầu thăm khám phụ khoa để đánh giá biến chứng liên quan đến có thai ở bất kì phụ nữa nào mà đã biết có thai trong tử cung và đau bụng dưới cấp, cần xem xét chẩn đoán khác bao gồm viêm ruột thừa cấp.

Cơ sở khoa học và quan sát trong lập luận chẩn đoán bệnh lý

Đây là một trong những phần quan trọng nhất, vì nó xem xét các phương pháp và khái niệm đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến lý luận chẩn đoán.

Đột quỵ: phân tích triệu chứng

Đột quỵ được định nghĩa là tình trạng thiếu hụt thần kinh cấp tính kéo dài hơn 24 giờ. Các vấn đề kéo dài dưới 24 giờ được gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua.

Khó thở do bệnh phế quản phổi, tim, toàn thân hoặc nguyên nhân khác

Khởi phát nhanh, khó thở nghiêm trọng trong trường hợp không có triệu chứng lâm sàng khác cần nâng cao mối quan tâm đối với tràn khí màng phổi, thuyên tắc phổi

Thăm khám lâm sàng vùng bìu: những điểm cần chú ý

Ở những bệnh nhân có khối sưng viêm/đau hoặc đau vùng bìu cấp tính thì hay kiểm tra phản xạ da bìu, bình thường tinh hoàn bên phía đó sẽ được cơ bìu nâng lên.

Chẩn đoán bệnh lý: chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt

Trong phần lớn các trường hợp, việc xây dựng chẩn đoán phân biệt là bước nền tảng để đi đến chẩn đoán xác định. Đây là một chuỗi các chẩn đoán thường được sắp xếp theo thứ tự khả năng tùy theo bệnh cảnh lâm sàng.

Đau cổ: phân tích triệu chứng

Các triệu chứng chính liên quan đến cổ là các triệu chứng ở rễ, chẳng hạn như dị cảm, mất cảm giác, yếu cơ, có thể cho thấy chèn ép rễ thần kinh.

Xuất huyết trực tràng: đánh giá các nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa dưới

Phần lớn bệnh nhân xuất huyết do các nguyên nhân lành tính. Ở bệnh nhân xuất huyết trực tràng cấp tính, đánh giá mức độ xuất huyết và tiến hành đầy đủ các bước cấp cứu trước khi chẩn đoán chính xác.

Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường: tuýp 1 và tuýp 2

Liệu pháp insulin nền và liệu pháp insulin tích cực, cho bệnh nhân đái tháo đường không đạt mục tiêu đường huyết

Phòng chống bệnh tim mạch

Phòng chống bệnh tim mạch! Yếu tố nguy cơ gồm: Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, hút thuốc lá...Giới tính, tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành sớm...

Insulin tiêm dưới da cho bệnh nhân nằm viện: phác đồ và mục tiêu điều trị

Có khoảng ba mươi phần trăm, bệnh nhân nhập viện bị tăng đường huyết, nhiều bệnh nhân trong số này có tiền sử đái tháo đường trước đó

Phòng chống thương tích và bạo lực

Giết người và tai nạn xe cơ giới là một nguyên nhân chính gây tử vong liên quan đến thương tích ở người trưởng thành trẻ tuổi

Đau bắp chân: phân tích triệu chứng

Thông tin thích hợp bao gồm vị trí chính xác của cơn đau, cũng như chất lượng, mức độ nghiêm trọng, thời gian kéo dài và các yếu tố làm trầm trọng thêm hoặc giảm nhẹ.

Đau bụng cấp: vị trí hướng lan và tính chất của đau khi chẩn đoán

Những nguyên nhân gây ra đau bụng cấp được liệt kê dươi đây. Những số trong ngoặc tương ứng với những vùng khác nhau của bụng, được thể hiện ở hình, nơi mà cơn đau nổi bật, điển hình nhất.