Định hướng chẩn đoán mệt mỏi

2022-11-29 12:48 PM

Mệt mỏi là tình trạng kiệt quệ về thể chất và hoặc tinh thần, điều này rất phổ biến và không đặc hiệu, do vậy mà việc xác định tình trạng bệnh nền gặp nhiều khó khăn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mệt mỏi là tình trạng kiệt quệ về thể chất và/hoặc tinh thần. Điều này rất phổ biến và không đặc hiệu, do vậy mà việc xác định tình trạng bệnh nền gặp nhiều khó khăn. Mệt mỏi cấp tính thường do các nhiễm trùng tự giới hạn hặc các tình huống thoáng qua trong cuộc sống. Hướng dẫn này đề cập đến mệt mỏi kéo dài ít nhất 2 tuần.

Một bệnh sử khai thác cẩn thận có thể cho thấy rằng vấn đề thực tế không chỉ là mệt mỏi, chẳng hạn hụt hơi, trường hợp này nên được tiếp tục kiểm tra. Nếu có các đặc điểm khu trú hoặc đặc hiệu hơn, chẳng hạn ho ra máu, sốt, vàng da lộ rõ, nên được tập trung đánh giá đầu tiên.

Các nguyên nhân của mệt mỏi được trình bày ở bên dưới, nhấn mạnh các tình trạng

thường gặp mà mệt mỏi là triệu chứng chủ yếu.

Các nguyên nhân không thực thể

Căng thẳng tâm lý.

Trầm cảm.

Đau cơ.

Hội chứng mệt mỏi mạn tính.

Thuốc

Chẹn Beta.

Lạm dụng rượu mạn tính.

Benzodiazepins và các thuốc an thần khác.

Corticosteroids.

Các tác nhân hóa trị.

Ác tính

Bệnh máu ác tính.

Khối u tạng đặc.

Bệnh ác tính lan tỏa.

Hô hấp

Ngưng thở khi ngủ dạng tắc nghẽn.

COPD.

Tim mạch

Suy tim sung huyết.

Nhịp chậm.

Huyết học

Thiếu máu.

Bệnh máu ác tính, v.d. lymphoma.

Nội tiết

Suy giáp.

Tăng calci máu.

Đái tháo đường.

Suy tuyến thượng thận.

Suy tuyến yên.

Nhiễm trùng

Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.

Lao.

HIV.

Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.

Bệnh Lyme.

Bệnh viêm mạn

Viêm khớp dạng thấp.

Bệnh lý ruột viêm.

Bệnh mô liên kết, v.d. Lupus ban đỏ hệ thống.

Phân biệt mệt mỏi

Khó thở khi gắng sức

Biểu hiện khi phàn nàn chính là giảm khả năng gắng sức.

Ước lượng xem bệnh nhân có thể đi được bao nhiêu mét.

Yếu cơ

Hỏi cụ thể về yếu cơ và đánh giá cơ lực từng nhóm cơ.

Buồn ngủ quá nhiều

Tình trạng này có thể do trầm cảm, mất ngủ hoặc rối loạn thở khi ngủ như chứng ngưng thở khi ngủ dạng tắc nghẽn (OSA). Đánh giá theo thang điểm Epworth. Hỏi người nhà bệnh nhân về tình trạng ngáy và đợt ngưng thở/giảm thở khi ngủ. Nếu nghi ngờ OSA, chuyển bệnh nhân để khảo sát giấc ngủ.

Mất động lực

Điều nàu có thể do trầm cảm, căng thẳng kéo dài hay các vấn đề tâm lý khác – cân nhắc khi bệnh nhân không còn tham gia, thực hiện các sở thích, các thích và các hoạt động khác.

‘Mệt mỏi’ hay ‘thiếu năng lượng’ thường là lý do cho việc từ bỏ các hoạt đ ộng này và đặt câu hỏi cẩn thận có thể cần thiết đ ể phân biệt giữa giới hạn hoạt động thể lực và thiếu hứng thú, quyết tâm.

Giảm thể lực

Hỏi về thay đổi cân nặng, dáng vẻ và kích thước quần áo. Kiểm tra cân nặng và so sánh với các thông số ghi nhận trước đó nếu có. Tìm kiếm bằng chứng của suy dinh dưỡng và giảm khối cơ. Nếu có, lượng giá kĩ càng cho các bệnh ác tính, viêm, nguyên nhân tiêu hóa hoặc nội tiết.

Mất tập trung

Mệt mỏi như là một phàn nàn ‘ủy quyền’ cho một vấn đề mà bệnh nhân miễn cưỡng phải đáp ứng ngay, chẳng hạn như vấn đề về tài chính, việc làm, rượu và các mối quan hệ cá nhân/tình dục. Hỏi một cách tế nhị, dành thời gian và cơ hội cho bệnh nhân nói về mối quan tâmvà đặc biệt hỏi kĩ về uống rượu.

Bài viết cùng chuyên mục

Tím tái: phân tích triệu chứng

Tím tái xuất hiện khi nồng độ hemoglobin khử trong các mô da vượt quá 4 g/dL, tím tái được phân loại là trung ương hoặc ngoại vi dựa trên sự bất thường cơ bản.

Bệnh hạch bạch huyết: phân tích triệu chứng

Các bệnh truyền nhiễm, tự miễn dịch, u hạt, ác tính hoặc phản ứng thuốc có thể gây ra hạch to toàn thân. Nguy cơ chung của bệnh ung thư ở những bệnh nhân bị bệnh hạch bạch huyết toàn thân là thấp.

Đau nhiều cơ: phân tích triệu chứng

Một số tình trạng có thể dẫn đến đau đa cơ. Các nguyên nhân phổ biến nhất là đau đa cơ do thấp khớp và các tình trạng viêm. Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác là không rõ.

Phòng ngừa khi dùng thuốc ở người cao tuổi

Bệnh nhân, hoặc người chăm sóc, mang tất cả thuốc men, mỗi khi khám lại, có thể giúp các nhà cung cấp sức khỏe củng cố lý do cho sử dụng thuốc

Sốt: các nguyên nhân thường gặp gây sốt

Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp do nhiễm trùng. Nhiễm trùng gây ra một đáp ứng viêm hệ thống có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời. Nguyên nhân khác có thể gây ra sốt là bệnh ác tính, bệnh lý mô liên kết.

Nốt phổi đơn độc: phân tích triệu chứng

Nốt phổi đơn độc được coi là một nốt mờ trên phim X quang đơn độc có hình cầu và giới hạn rõ, đường kính nhỏ hơn 3 cm, bao quanh bởi phổi và không kèm theo xẹp phổi, phì đại rốn phổi hoặc tràn dịch màng phổi.

Ù tai: phân tích triệu chứng

Bản thân ù tai không phải là bệnh mà là triệu chứng của một số quá trình đang diễn ra khác, bệnh lý hoặc lành tính, nhiều giả thuyết đã được đề xuất về cơ chế bệnh sinh.

Định hướng chẩn đoán nôn ra máu

Nôn ra máu đỏ tươi hoặc máu cục là dấu hiệu của máu đang tiếp tục chảy và là một cấp cứu nội khoa, nếu máu màu đen, có hình hạt café là gợi ý của chảy máu đã cầm hoặc chảy máu tương đối nhẹ.

Đau bụng cấp: có thai và các bệnh có vị trí điểm đau đặc trưng

Yêu cầu thăm khám phụ khoa để đánh giá biến chứng liên quan đến có thai ở bất kì phụ nữa nào mà đã biết có thai trong tử cung và đau bụng dưới cấp, cần xem xét chẩn đoán khác bao gồm viêm ruột thừa cấp.

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng qua tiền sử bệnh lý

Sau khi yêu cầu bệnh nhân mô tả các triệu chứng hoặc vấn đề y tế khiến họ phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế, hãy bắt đầu khám phá mối quan hệ giữa chế độ ăn uống và bệnh có thể tồn tại.

Phân tích triệu chứng sốt để chẩn đoán và điều trị

Sốt được định nghĩa là sự gia tăng nhiệt độ trung tâm của cơ thể trên mức bình thường hàng ngày đối với một cá nhân.

Ho: phân tích triệu chứng

Ho được kích hoạt thông qua kích hoạt cảm giác của các sợi hướng tâm trong dây thần kinh phế vị, phản xạ nội tạng này có thể được kiểm soát bởi các trung tâm vỏ não cao hơn.

Suy dinh dưỡng và yếu đuối ở người cao tuổi

Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và X quang hữu ích cho các bệnh nhân có giảm cân bao gồm máu toàn phần, chất huyết thanh bao gồm glucose, TSH, creatinine, canxi

Ho ra máu, chẩn đoán và điều trị

Các động mạch phế quản xuất phát từ động mạch chủ hoặc động mạch liên sườn và mang máu dưới áp lực của hệ thống vào đường hô hấp, mạch máu, rốn phổi, và màng phổi tạng

Trầm cảm: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Để được chẩn đoán mắc bệnh trầm cảm, bệnh nhân phải trải qua năm triệu chứng trở lên và phải có tâm trạng chán nản và hoặc giảm hứng thú trong 2 tuần.

Lú lẫn: mê sảng và mất trí

Chẩn đoán phân biệt mê sảng thường rộng và gặp trong bệnh nhân có não dễ bị tổn thương, bao gồm hầu hết các bệnh lý cơ thể cấp tính, sang chấn tinh thần hay các chấn thương do môi trường bên ngoài gây ra.

Phì đại tuyến vú ở nam giới: phân tích triệu chứng

Vú nam bao gồm một lượng tối thiểu các mô mỡ và tuyến. Tỷ lệ estrogen-testosterone bị thay đổi ở nam giới có thể dẫn đến chứng vú to ở nam giới, hoặc sự tăng sinh của mô tuyến vú.

Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá bằng thang điểm Glasgow

Những khuyết tật nhỏ như suy giảm trí nhớ, mất định hướng và sự hoạt động chậm của não, có thể không rõ ràng và khó nhận biết, đặc biệt nếu đồng tồn tại các vấn đề ngôn ngữ, nhìn và nói.

Xét nghiệm Covid-19: hướng dẫn thu thập và xử lý bệnh phẩm

Đối với xét nghiệm chẩn đoán ban đầu với các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 hiện tại, khuyến nghị nên thu thập và xét nghiệm bệnh phẩm đường hô hấp trên.

Mất thị lực: phân tích triệu chứng

Mất thị lực có thể đột ngột hoặc dần dần, một mắt hoặc hai mắt, một phần hoặc toàn bộ và có thể là một triệu chứng đơn độc hoặc một phần của hội chứng phức tạp.

Thiếu máu trong bệnh mạn tính

Tình trạng giảm erythropoietin ít khi là nguyên nhân quan trọng gây sản xuất hồng cầu dưới mức từ trong suy thận, khi đó erythropoietin giảm là một quy luật.

Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường: tuýp 1 và tuýp 2

Liệu pháp insulin nền và liệu pháp insulin tích cực, cho bệnh nhân đái tháo đường không đạt mục tiêu đường huyết

Lú lẫn mê sảng do hạ natri máu: các bước đánh giá lâm sàng

Giảm nhanh Na+ huyết tương có thể dẫn đến phù não đe dọa tính mạng và yêu cầu phải điều chỉnh nhanh chóng. Ngược lại giảm từ từ Na+ cho phép các neuron thần kinh điều chỉnh thích nghi áp lực thẩm thấu.

Khai thác tiền sử: hướng dẫn khám bệnh

Những thông tin chi tiết về tiền sử sử dụng thuốc thường được cung cấp tốt hơn bởi lưu trữ của bác sĩ gia đình và những ghi chú ca bệnh hơn là chỉ hỏi một cách đơn giản bệnh nhân, đặc biệt lưu tâm đến các kết quả xét nghiệm trước đây.

Phù hai chi dưới (chân)

Manh mối cho thấy DVT bao gồm tiền sử ung thư, cố định chi gần đây, hoặc giam ngủ ít nhất là 3 ngày sau phẫu thuật lớn, Tìm kiếm cho cách giải thích khác