- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Yếu chi trong đột quỵ: đánh giá dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng
Yếu chi trong đột quỵ: đánh giá dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng
Chụp hình ảnh thần kinh để phân biệt đột quỵ xuất huyết não với đột quỵ nhồi máu não và để loại trừ các bệnh lý không đột quỵ, ví dụ tổn thương choán chỗ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đánh giá khả năng tiêu sợi huyết
Nếu các điều kiện thuận lợi có sẵn, cân nhắc xảy ra tiêu sợi huyết ở bất kỳ bệnh nhân nào có di chứng đột quỵ mà các triệu chứng khởi phát đầu tiên của họ xảy ra trong vòng 3 giờ.
Khi thời gian khởi phát không chắc chắn như triệu chứng xuất hiện khi thức dậy thì xác định thời gian lần cuối cùng bệnh nhân khỏe mạnh. Đánh giá nhanh các chống chỉ định và nhờ hướng dẫn của chuyên gia thần kinh từ đội ngũ cấp cứu đột quỵ. Ở các bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn chẩn đoán, chụp CT não ngay lập tức để loại trừ đột quỵ xuất huyết não.
Phân loại đột quỵ theo dấu hiệu lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh
Chụp hình ảnh thần kinh để phân biệt đột quỵ xuất huyết não với đột quỵ nhồi máu não và để loại trừ các bệnh lý không đột quỵ, ví dụ tổn thương choán chỗ. Chụp CT não khẩn nếu:
Bệnh nhân có khả năng tiêu sợi huyết.
Giảm chức năng đông máu.
Giảm điểm glasgow.
Các triệu chứng bao gồm đau đầu nặng.
Các khiếm khuyết thần kinh tiến triển nhanh.
Nghi ngờ xuất huyết tiểu não (để loại trừ não úng thủy tắc nghẽn).
Mặt khác, thực hiện CT trong vòng 24 giờ khi xuất hiện triệu chứng. Không dùng các dấu hiệu trên CT, sử dụng phân loại Bamford để phân loại đột quỵ.
Đánh giá yếu tố nguy cơ/ nguyên nhân nền
Ở những bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não, xác định cấc yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được đối với các bệnh mạch máu bao gồm tăng huyết áp, tăng Cholesteron máu, hút thuốc lá và đái tháo đường; siêu âm Doppler để xác định sự hiện diện và mức độ nặng của hẹp động mạch cảnh trừ khi vùng bị ảnh hưởng là tuần hoàn sau hoặc bệnh nhân không đủ điều kiện phẩu thuật mạch máu.
Nghi ngờ thuyên tắc mạch não nguồn gốc từ tim nếu bệnh nhân có:
Hiện tại hoặc trước đây có bằng chứng rung nhĩ.
Nhồi máu cơ tim gần đây.
Lâm sàng gợi ý viêm nội tâm mạc như: sốt và tiếng thổi mới.
Hơn 2 lần nhồi máu não (đặc biệt ở các vùng khác nhau).
Các sự kiện tắc mạch hệ thống khác ví dụ như thiếu máu chi dưới.
Cân nhắc tìm hiểu thêm bằng siêu âm tim qua ngực (TTE) và trong những trường hợp chọn lọc thì tiến hành siêu âm tim qua thực quản (TOE).
Tìm hiểu nguyên nhân gây đột quỵ bất thường ở những bệnh nhân trẻ không có yếu tố nguy cơ bệnh mạch máu:
Sàng lọc viêm mạch máu và chứng tăng đông máu.
Chỉ định siêu âm tim cản quang có bọt khí (a bubble- contrast echocardiography) để phát hiện shunt trái- phải ví dụ: Tồn tại lỗ bầu dục (PFO) sẽ cho phép xảy ra tắc mạch nghịch lý từ tuần hoàn tĩnh mạch.
Cân nhắc chụp cộng hưởng từ mạch máu để loại trừ bóc tách động mạch cảnh/ động mạch đốt sống.
Các chống chỉ định tiêu sợi huyết*
Co giật khi khởi phát đột quỵ.
Các triệu chứng gợi ý xuất huyết dưới nhện.
Xuất huyết nội sọ trước đó.
Khối u nội sọ.
Đột quỵ / chấn thươ ng đầu nặng trong 3 tháng trước.
Thủng động mạch ở các vị trí không băng ép được hoặc chọc dịch não tủy trong vòng 1 tuần.
Đang trong tình trạng xuất huyết.
Nghi ngờ viêm màng ngoài tim cấp/ bóc tách động mạch chủ.
Huyết áp tâm thu >185 mmHg hoặc huyết áp tâm trương >110 mmHg.
INR >1.7, giảm tiểu cầu hoặc rối loạn chảy máu.
Có thai.
*Hầu hết là chống chỉ định tương đối- tham khảo hướng dẫn từ đội ngũ c ấp cứu đột quỵ nếu bệnh nhân có đủ điều kiện khác.
Phân loại đột quỵ Bamford
Phân loại này chia đột quỵ ra làm 4 biểu hiện lâm sàng dựa vào vùng mạch máu bị ảnh hưởng và liên quan đến tiên lượng.
TACS (total anterior circulation stroke)
Có cả ba:
Yếu chi/mất cảm giác ảnh hưởng 2/3 vùng mặt/ tay / chân
Mất một nửa thị trường
Rối loạn chức năng võ não như chứng khó đọc và viết, mất phối hợp động tác
PACS (partial anterior circulation stroke)
Có 2/3 tiêu chuẩn của TACS hoặc chỉ có duy nhất rối loạn chức năng võ não.
LacS (lacunar stroke)
Gây ra giới hạn vận động/ mất cảm giác mà không có rối loạn chức năng võ não.
PoCS (posterior circulation stroke)
Gây ra nhiều hội chứng lâm sàng khác nhau bao gồm mất một nửa thị trường, rối loạn chức năng tiểu não và hội chứng thân não.
Bài viết cùng chuyên mục
Khó nuốt: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Nếu không có nguyên nhân nào được xác định trên nội soi tiêu hóa trên, hội chẩn với chuyên gia tiêu hóa để đánh giá bổ sung cho rối loạn vận động, như nuốt barium hoặc đo áp lực thực quản có thể cần thiết.
Hồng ban đa dạng: phân tích triệu chứng
Hồng ban đa dạng thường bao gồm các hội chứng hồng ban đa dạng nhỏ (EM), hồng ban đa dạng lớn (EMM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).
Cơ sở khoa học và quan sát trong lập luận chẩn đoán bệnh lý
Đây là một trong những phần quan trọng nhất, vì nó xem xét các phương pháp và khái niệm đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến lý luận chẩn đoán.
Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Thông qua tiền sử và thăm khám lâm sàng kèm theo chụp hình ảnh cột sống rất quan trọng để xác định xem bệnh nhân đau thắt lưng có bệnh học nghiêm trọng và/ hoặc có thể chữa trị được hay không.
Triệu chứng và dấu hiệu bệnh tim
Các triệu chứng khó thở, đau ngực, hồi hộp, choáng và ngất, phù, các dấu hiệu tím, xanh tái, khó thở nhanh, ran hai đáy phổi, mạch đập vùng trước tim.
Bệnh tiểu đường: phân tích triệu chứng
Phân loại lâm sàng của bệnh tiểu đường là týp 1, týp 2, thai kỳ và các týp cụ thể khác thứ phát do nhiều nguyên nhân.
Protein niệu: phân tích triệu chứng
Sự bài tiết liên tục albumin trong khoảng từ 30 đến 300 mg/ngày (20–200 <g/phút) được gọi là albumin niệu vi lượng, trong khi các giá trị trên 300 mg/ngày được gọi là albumin niệu đại thể.
Lú lẫn mạn tính: đánh giá về tình trạng lâm sàng
Thực hiện CT sọ não ở mỗi bệnh nhân biểu hiện lú lẫn mãn tính. Nó có thể giúp phát hiện được các nguyên nhân hồi phục được như xuất huyết dưới nhện, hoặc não úng thủy áp lực bình thường hoặc gợi ý các yếu tố nguyên nhân gây bệnh như bệnh mạch máu.
Rụng tóc: đánh giá đặc điểm
Rụng tóc có thể được phân loại theo biểu hiện lâm sàng, nghĩa là, theo việc rụng tóc là cục bộ hay toàn thể, ngoài ra, việc phân loại có thể dựa trên bệnh lý của tình trạng gây rụng tóc.
Men gan tăng cao: phân tích triệu chứng
Các men gan (aminotransferase) là các enzym tế bào được tìm thấy trong tế bào gan; chúng được giải phóng vào huyết thanh do tổn thương tế bào gan, do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ mức cơ bản thấp.
Buồn nôn và ói mửa: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Buồn nôn là triệu chứng gặp phải trong nhiều rối loạn cũng gây nôn, nôn là một phản ứng nhằm bảo vệ khỏi việc nuốt phải các chất có hại hoặc độc hại.
Điện tâm đồ trong viêm màng ngoài tim cấp
Không giống như nhồi máu cơ tim với ST chênh lên, ST chênh lên điển hình kéo dài trong vài ngày. Sóng T cao cùng với thay đổi ST, sau đó đảo ngược.
Định hướng chẩn đoán khó nuốt
Bệnh nhân với khó nuốt cần loại trừ các bệnh lý nghiêm trọng, trừ khi tiền sử chỉ ra vấn đề miệng hầu, kiểm tra thực quản để loại trừ tắc nghẽn cơ học.
Đau ngực từng cơn: những lưu ý lâm sàng trong chẩn đoán
Phải loại trừ thuyên tắc phổi ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau kiểu màng phổi cấp tính và không có nguyên nhân nào khác rõ ràng. D-dimer âm tính cùng Wells score < 4 (đủ khả năng loại trừ chẩn đoán này).
Cương cứng kéo dài: phân tích triệu chứng
Hai loại cương cứng kéo dài, dòng chảy thấp hoặc tắc tĩnh mạch và hoặc dòng chảy cao động mạch, đã được mô tả dựa trên vấn đề cơ bản.
Đau thượng vị: phân tích triệu chứng
Các triệu chứng phổ biến là đầy hơi và nhanh no, tuy nhiên, các triệu chứng chồng chéo khiến chẩn đoán trở nên khó khăn và nguyên nhân xác định không được thiết lập.
Phân tích triệu chứng chóng mặt để chẩn đoán và điều trị
Triệu chứng chóng mặt có thể bao gồm ngất xỉu, choáng váng, lâng lâng hoặc đứng không vững, chóng mặt thực sự, cảm giác chuyển động bất thường hoặc quay cuồng.
Khám lâm sàng tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân dựa trên chiều cao và cân nặng được diễn giải bằng chỉ số khối cơ thể, là một chỉ số đáng tin cậy hơn về tình trạng béo phì so với các bảng chiều cao cân nặng.
Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.
Tiểu khó: đi tiểu đau
Nghiên cứu thuần tập được thiết kế đã chỉ ra rằng một số phụ nữ có thể được chẩn đoán đáng tin cậy với viêm bàng quang không biến chứng mà không có kiểm tra thể chất.
Mệt mỏi và Hội chứng mệt mỏi mãn tính
Acyclovir, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, nystatin, và liều thấp hydrocortisone, fludrocortisone không cải thiện triệu chứng
Ù tai: phân tích triệu chứng
Bản thân ù tai không phải là bệnh mà là triệu chứng của một số quá trình đang diễn ra khác, bệnh lý hoặc lành tính, nhiều giả thuyết đã được đề xuất về cơ chế bệnh sinh.
Khám lâm sàng: hướng dẫn thực hành thăm khám
Cần nâng cao sự ấn tượng về chức năng tâm thần cao hơn trong quá trình hỏi bệnh. Nếu phát hiện những bất thường liên quan khi thăm khám lâm sàng thường quy, tiến hành đánh giá chi tiết các hệ thống có liên quan.
Khám dinh dưỡng bệnh nhân cao tuổi
Các yếu tố được đưa vào danh sách kiểm tra yếu tố nguy cơ với từ viết tắt Determine, xác định một số dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ bị tình trạng dinh dưỡng kém.
Thăm khám bệnh nhân suy dinh dưỡng
Trên cơ sở bệnh sử và kết quả khám sức khỏe, bệnh nhân được xếp theo 3 loại là dinh dưỡng tốt, suy dinh dưỡng trung bình hoặc nghi ngờ và suy dinh dưỡng nặng.
