Yếu chi trong đột quỵ: đánh giá dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng

2020-12-30 09:38 AM

Chụp hình ảnh thần kinh để phân biệt đột quỵ xuất huyết não với đột quỵ nhồi máu não và để loại trừ các bệnh lý không đột quỵ, ví dụ tổn thương choán chỗ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đánh giá khả năng tiêu sợi huyết

Nếu các điều kiện thuận lợi có sẵn, cân nhắc xảy ra tiêu sợi huyết ở bất kỳ bệnh nhân nào có di chứng đột quỵ mà các triệu chứng khởi phát đầu tiên của họ xảy ra trong vòng 3 giờ.

Khi thời gian khởi phát không chắc chắn như triệu chứng xuất hiện khi thức dậy thì xác định thời gian lần cuối cùng bệnh nhân khỏe mạnh. Đánh giá nhanh các chống chỉ định và nhờ hướng dẫn của chuyên gia thần kinh từ đội ngũ cấp cứu đột quỵ. Ở các bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn chẩn đoán, chụp CT não ngay lập tức để loại trừ đột quỵ xuất huyết não.

Phân loại đột quỵ theo dấu hiệu lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh

Chụp hình ảnh thần kinh để phân biệt đột quỵ xuất huyết não với đột quỵ nhồi máu não và để loại trừ các bệnh lý không đột quỵ, ví dụ tổn thương choán chỗ. Chụp CT não khẩn nếu:

Bệnh nhân có khả năng tiêu sợi huyết.

Giảm chức năng đông máu.

Giảm điểm glasgow.

Các triệu chứng bao gồm đau đầu nặng.

Các khiếm khuyết thần kinh tiến triển nhanh.

Nghi ngờ xuất huyết tiểu não (để loại trừ não úng thủy tắc nghẽn).

Mặt khác, thực hiện CT trong vòng 24 giờ khi xuất hiện triệu chứng. Không dùng các dấu hiệu trên CT, sử dụng phân loại Bamford để phân loại đột quỵ.

Đánh giá yếu tố nguy cơ/ nguyên nhân nền

Ở những bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não, xác định cấc yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được đối với các bệnh mạch máu bao gồm tăng huyết áp, tăng Cholesteron máu, hút thuốc lá và đái tháo đường; siêu âm Doppler để xác định sự hiện diện và mức độ nặng của hẹp động mạch cảnh trừ khi vùng bị ảnh hưởng là tuần hoàn sau hoặc bệnh nhân không đủ điều kiện phẩu thuật mạch máu.

Nghi ngờ thuyên tắc mạch não nguồn gốc từ tim nếu bệnh nhân có:

Hiện tại hoặc trước đây có bằng chứng rung nhĩ.

Nhồi máu cơ tim gần đây.

Lâm sàng gợi ý viêm nội tâm mạc như: sốt và tiếng thổi mới.

Hơn 2 lần nhồi máu não (đặc biệt ở các vùng khác nhau).

Các sự kiện tắc mạch hệ thống khác ví dụ như thiếu máu chi dưới.

Cân nhắc tìm hiểu thêm bằng siêu âm tim qua ngực (TTE) và trong những trường hợp chọn lọc thì tiến hành siêu âm tim qua thực quản (TOE).

Tìm hiểu nguyên nhân gây đột quỵ bất thường ở những bệnh nhân trẻ không có yếu tố nguy cơ bệnh mạch máu:

Sàng lọc viêm mạch máu và chứng tăng đông máu.

Chỉ định siêu âm tim cản quang có bọt khí (a bubble- contrast echocardiography) để phát hiện shunt trái- phải ví dụ: Tồn tại lỗ bầu dục (PFO) sẽ cho phép xảy ra tắc mạch nghịch lý từ tuần hoàn tĩnh mạch.

Cân nhắc chụp cộng hưởng từ mạch máu để loại trừ bóc tách động mạch cảnh/ động mạch đốt sống.

Các chống chỉ định tiêu sợi huyết*

Co giật khi khởi phát đột quỵ.

Các triệu chứng gợi ý xuất huyết dưới nhện.

Xuất huyết nội sọ trước đó.

Khối u nội sọ.

Đột quỵ / chấn thươ ng đầu nặng trong 3 tháng trước.

Thủng động mạch ở các vị trí không băng ép được hoặc chọc dịch não tủy trong vòng 1 tuần.

Đang trong tình trạng xuất huyết.

Nghi ngờ viêm màng ngoài tim cấp/ bóc tách động mạch chủ.

Huyết áp tâm thu >185 mmHg hoặc huyết áp tâm trương >110 mmHg.

INR >1.7, giảm tiểu cầu hoặc rối loạn chảy máu.

Có thai.

*Hầu hết là chống chỉ định tương đối- tham khảo hướng dẫn từ đội ngũ c ấp cứu đột quỵ nếu bệnh nhân có đủ điều kiện khác.

Phân loại đột quỵ Bamford

Phân loại này chia đột quỵ ra làm 4 biểu hiện lâm sàng dựa vào vùng mạch máu bị ảnh hưởng và liên quan đến tiên lượng.

TACS (total anterior circulation stroke)

Có cả ba:

Yếu chi/mất cảm giác ảnh hưởng 2/3 vùng mặt/ tay / chân

Mất một nửa thị trường

Rối loạn chức năng võ não như chứng khó đọc và viết, mất phối hợp động tác

PACS (partial anterior circulation stroke)

Có 2/3 tiêu chuẩn của TACS hoặc chỉ có duy nhất rối loạn chức năng võ não.

LacS (lacunar stroke)

Gây ra giới hạn vận động/ mất cảm giác mà không có rối loạn chức năng võ não.

PoCS (posterior circulation stroke)

Gây ra nhiều hội chứng lâm sàng khác nhau bao gồm mất một nửa thị trường, rối loạn chức năng tiểu não và hội chứng thân não.

Bài viết cùng chuyên mục

Các xét nghiệm ghi hình và sinh thiết thận

Khi kích thước thận có chiều dài lớn hơn 9 cm thì chỉ ra bệnh thận không hồi phục, Trong bệnh thận một bên có thể có sự chênh lệch kích thước thận đến 1,5 cm

Thăm khám bệnh nhân suy dinh dưỡng

Trên cơ sở bệnh sử và kết quả khám sức khỏe, bệnh nhân được xếp theo 3 loại là dinh dưỡng tốt, suy dinh dưỡng trung bình hoặc nghi ngờ và suy dinh dưỡng nặng.

Đau bụng cấp: vị trí hướng lan và tính chất của đau khi chẩn đoán

Những nguyên nhân gây ra đau bụng cấp được liệt kê dươi đây. Những số trong ngoặc tương ứng với những vùng khác nhau của bụng, được thể hiện ở hình, nơi mà cơn đau nổi bật, điển hình nhất.

Đau bụng cấp: đánh giá khẩn cấp tình trạng nặng của bệnh nhân

Hãy nhớ rằng những bệnh nhân trẻ, khỏe mạnh thường duy trì huyết áp trong trường hợp mất nhiều dịch, với những bệnh nhân này giảm huyết áp xảy ra muộn, nên phải xem xét cẩn thận những yếu tố như tăng nhịp tim, hạ huyết áp tư thế.

Đánh trống ngực: nguyên nhân các loại rối loạn nhịp tim

Nguyên nhân gây nhịp nhanh, lo âu là nguyên nhân thường gặp nhất, với những bệnh nhân thường ghi nhận các đợt tim đập nhanh, đều, mạnh, bắt đầu và hồi phục trong vài phút.

Đau đầu gối: phân tích triệu chứng

Đau đầu gối có nhiều nguyên nhân như chấn thương cấp tính, lạm dụng, viêm hoặc thoái hóa khớp, nhiễm trùng và các vấn đề khác. Đau quy chiếu từ hông hoặc lưng dưới cũng có thể dẫn đến đau đầu gối.

U nang xương: phân tích đặc điểm

U nang xương xuất hiện nhiều hơn trên phim trơn vì chúng có xu hướng ăn mòn xương xung quanh và thường bị tách ra và chứa đầy máu.

Đau bụng mạn tính (từng giai đoạn): đặc điểm từng bệnh lý cụ thể

Đau bụng mạn tính là đau tồn tại trong hơn sáu tháng và xảy ra không có bằng chứng của một rối loạn về thể chất cụ thể. Nó cũng không liên quan đến các chức năng của cơ thể (chẳng hạn như kinh nguyệt, nhu động ruột hoặc ăn uống), thuốc hoặc độc tố.

Đau thượng vị: phân tích triệu chứng

Các triệu chứng phổ biến là đầy hơi và nhanh no, tuy nhiên, các triệu chứng chồng chéo khiến chẩn đoán trở nên khó khăn và nguyên nhân xác định không được thiết lập.

Ngã và rối loạn dáng đi ở người cao tuổi

Những thay đổi này, người lớn tuổi dễ mắc ngã khi bị thách thức bởi một sự vi phạm bổ sung cho bất kỳ hệ thống này

Đau

Thuốc dạng thuốc phiện được chỉ định cho đau nặng mà các tác nhân kém hiệu lực hơn không thể làm giảm nhẹ đau.

Giảm tiểu cầu: phân tích triệu chứng

Giảm tiểu cầu xảy ra thông qua một hoặc nhiều cơ chế sau: giảm sản xuất tiểu cầu bởi tủy xương, tăng phá hủy tiểu cầu, kẹt lách, hiệu ứng pha loãng và lỗi xét nghiệm.

Gan to: phân tích triệu chứng

Gan trưởng thành bình thường có khoảng giữa xương đòn là 8–12 cm đối với nam và 6–10 cm đối với nữ, với hầu hết các nghiên cứu xác định gan to là khoảng gan lớn hơn 15 cm ở đường giữa đòn.

Chảy máu cam: phân tích triệu chứng

Chảy máu cam là kết quả của sự tương tác của các yếu tố gây tổn thương lớp niêm mạc và thành mạch, một số là cục bộ, một số là hệ thống và một số là sự kết hợp của cả hai.

Khám lão khoa: tiếp cận bệnh nhân già yếu suy kiệt

Thách thức trong việc đánh giá lão khoa cấp tính thường phức tạp do các quan niệm sai lầm mà quá trình luôn có sự khó chịu và mệt mỏi trong đó.

Dấu hiệu bệnh lý: các bước thăm khám và chỉ định xử trí

Nếu như có dấu hiệu suy hô hấp và tràn khí màng phổi áp lực, tiến hành chọc kim hút khí cấp cứu ngay. Nếu như ran rít khắp cả lan tỏa, kiểm tra dấu hiệu của shock phản vệ. Nếu có, xử trí theo mô tả; ngược lại tiến hành thở khí dung giãn phế quản.

Định hướng chẩn đoán đau bụng mạn tính

Đau bụng mạn tính rất phổ biến, hầu hết bệnh nhân trẻ sẽ có rối loạn chức năng, bệnh nhân lớn tuổi với đau bụng mới, dai dẳng, ưu tiên là loại trừ bệnh lý ác tính.

Sưng bìu: phân tích các bệnh cảnh lâm sàng

Phần lớn các nguyên nhân gây sưng bìu đều lành tính, nhưng các khối u tế bào mầm có thể là nguyên nhân hàng đầu của bệnh lý ác tính gặp ở người trẻ.

Thăm khám chẩn đoán bệnh nhân nặng

Nếu hệ thống thần kinh trung ương hoạt động tốt, khả năng đáp ứng các câu hỏi một cách thích hợp, thì các chức năng quan trọng không chắc đã bị rối loạn đến mức cần phải can thiệp ngay lập tức. 

Mất ý thức thoáng qua: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Trước khi cho bệnh nhân xuất viện, thông báo về các quy định luật lái xe và khuyên họ tránh các hoạt động nơi mà mất ý thức thoáng qua có thể gây nguy hiểm như bơi, vận hành máy móc nặng, đi xe đạp.

Mê sảng mất trí và lú lẫn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Ớ những bệnh nhân đang có bệnh lý ác tính, suy giảm miễn dịch hoặc ngã gần đây mà không có chấn thương đầu rõ ràng, đầu tiên cần tìm kiếm những nguyên nhân khác gây mê sảng nhưng cũng nên CT sọ não sớm để loại trừ.

Hỏi bệnh và thăm khám bệnh nhân béo phì

Thừa cân hoặc béo phì làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh và tử vong do tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, rối loạn lipid máu, bệnh động mạch vành, đột quỵ, sỏi mật, viêm xương khớp, các vấn đề về hô hấp.

Sốt và tăng thân nhiệt

Sốt là một triệu chứng cung cấp thông tin quan trọng về sự hiện diện của bệnh, đặc biệt là nhiễm trùng và những thay đổi trong tình trạng lâm sàng của bệnh nhân

Điều trị đau không dùng thuốc và diễn biến cuối đời

Nhiều bệnh nhân bị bệnh nan y chết trong tình trạng mê sảng, rối loạn ý thức và một sự thay đổi nhận thức mà phát triển trong một thời gian ngắn và được thể hiện bằng cách giải thích sai

Điểm mù thị giác: phân tích triệu chứng

Điểm mù thị giác có thể được phân loại theo vị trí của nó trong trường thị giác, điểm mù thị giác trung tâm và điểm mù thị giác ngoại vi.