- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Định hướng chẩn đoán đau bụng mạn tính
Định hướng chẩn đoán đau bụng mạn tính
Đau bụng mạn tính rất phổ biến, hầu hết bệnh nhân trẻ sẽ có rối loạn chức năng, bệnh nhân lớn tuổi với đau bụng mới, dai dẳng, ưu tiên là loại trừ bệnh lý ác tính.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đau bụng mạn tính rất phổ biến và là thách thức khi đánh giá. Hầu hết bệnh nhân trẻ sẽ có rối loạn chức năng, ví dụ: hội chứng ruột kích thích, nhưng đánh giá cẩn thận co thể xét nghiệm trúng đích được yêu cầu để loại trừ bệnh lý thực thể. Ở những bệnh nhân lớn tuổi với đau bụng mới, dai dẳng, ưu tiên là loại trừ bệnh lý ác tính.
Rối loạn dạ dày tá tràng
Bệnh loét đường tiêu hóa là một nguyên nhân phổ biến của đau mạn tính vùng bụng trên. Hầu hết loét tá tràng và 70% loét dạ dày có thể quy cho nhiễm trùng H.pylori. Những yếu tố điển hình bao gồm, những đợt tái phát cảm giác bỏng rác, cảm giác cồn cào khó chịu liên quan với thức ăn (thay đổi), liên quan với triệu chứng khó tiêu ví dụ buồn nôn, ợ hơi, ợ nóng và giảm khi sử dụng kháng acid.
Viêm dạ dày không kèm loét có thể gây ra những triệu chứng tương tự.
Ung thư dạ dày thường gặp hơn ở bệnh nhân trên 55 tuổi, liên quan với những triệu chứng gồm khó nuốt, chán ăn sớm, sụt cân và nôn. Tất cả những bất thường kể trên được chẩn đoán tốt nhất bằng nội soi đường tiêu hóa trên.
Sỏi mật
Hầu hết sỏi mật không có triệu chứng.
Đau quặn mật xảy ta khi có sỏi mật gây tắc nghẽn ống túi mật làm cằng túi mật, thường xảy ra 1-6 giờ sau bữa ăn, biểu hiện có thể đau dữ dội, mơ hồ một phần tư trên bên phải bụng hoặc thượng vị có thể lan ra lưng hoặc xương vai. Cơn đau tăng dần sau vài phút, có thể kéo dài vài giờ trước khi giảm. Nó không ra vàng da, rối loạn chức năng gan hoặc những triệu chứng thực thể bất thường. Siêu âm có thể xác nhận sự hiệu diện của sỏi mật hoặc chứng minh thay đổi bệnh lý của túi mật.
Sỏi ống mật chủ có thể gây ra những đợt tái phát đau vïng trên liên quan với vàng da tắc mật.
Đau do tụy
Viêm tụy mạn gây ra đau bụng trên nghiêm trọng thường lan ra sau lưng. Ở một số bệnh nhân, đau có tính hằng định và liên tục trong khi một số khác lại đau từng đợt khởi phát bởi thức ăn. Yếu tố liên quan bao gồm: sụt cân, chán ăn, đái tháo đường (do suy nội tiết) và trong trường hợp bệnh tiến triển, có tiêu chảy phân mỡ (suy tụy ngoại tiết). Phần lớn các trường hợp là do uống quá nhiều rượu kéo dài.
Chẩn đoán thường thực hiện bằng CT nhưng nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) có thể được yêu cầu trong những ca khó. Không giống như viêm tụy cấp, amylase huyết tương thường không giúp chẩn đoán; tăng elastase phân chỉ ra suy tụy ngoại tiết.
Ung thư tụy có thể gây ra cơn đau bụng dữa dội vùng bụng trên, la ra sau lưng và thường liên quan với suy mòn ± vàng da tắc mật.
Nhồi máu mạc treo
Nhồi máu mạc treo là một nguyên nhân hiếm gặp của đau bụng mạn tính có chiểu hướng xảy ra ở những bệnh nân có bệnh lý xơ vữa nặng lan rộng. Đau thượng vị hoặc quanh rốn âm ĩ khới phát sau ăn khoảng 30 phút (co thắt bụng). Điều này có thể dẫn đến sợ ăn và do đó sụt cân khá phổ biến. Chẩn đoán bằng chụp mạch mạc treo.
Viêm đại tràng
Viêm đại tràng do bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng có thể gây ra đau co thắt ở bụng dưới, thường liên quan với tiêu chảy phân máu. Viêm ruột non trong bệnh Crohn thường biểu hiện đau co thắt dai dẵng quanh rốn hoặc một phần tư trên bên phải co thể có tiêu chảy (không phân máu) và khó chịu. Tắc nghẽn ruột non bán cấp do phù nề hoặc xơ hóa có thể dẫn tới đau quặn bụng sau bữa ăn. Tất cả những bất thường này cũng liên quan những biểu hiện ngoài ruột.
Ung thư đại tràng
Đây là một ung thư phổ biến ở cả nam và nữ, và có thể biểu hiện đau quặn vùng bụng dưới.
Những biểu hiện quan trọng khác bao gồm sụt cân, thay đổi thói quen đại tiện, chảy máu trực tràng, thiếu máu thiếu sắt. Chẩn đoán thường thực hiện bằng nội soi đại tràng.
Các rối loạn chức năng
Những rối loạn này cực kỳ phổ biến, đặc biệt ở những người trưởng thành trẻ tuổi. Chẩn đoán dựa trên những biểu hiện lậm sàng điển hình trong bối cảnh không có bệnh lý thực thể rõ ràng. Khó tiêu không do loét gây ra những triệu chứng có thể tương tự với loét tiêu hóa.
Nội soi đường tiêu hóa trên và sinh thiết cơ cho kết quả bình thường.
Hội chứng ruột kích thích gây ra đau bụng, giảm khi đại tiện hoặc liên quan tới thay đổi thói quen đại tiện. Những triệu chứng có xu hướng lặp lại, những đợt ngắt quảng và thường nặng lên bởi căng thẳng tâm lý.
Bất thường đường tiết niệu
Không thường gặp, những cơn đau thắt lưng nặng lan tới bẹn ± tiểu máu gợi ý bệnh lý sỏi thận. Đau mạn tính, âm ĩ hoặc kéo dài có thể do ung thư, bệnh thận đa nang, hội chứng đau thắt lưng – đái máu, tắc nghẽn mạn tính/viêm bể thận.
Những bệnh lý phụ khoa
Ung thư hoặc nang buồng trứng với cảm giác khó chịu bụng dưới dai dẵng không đặc hiệu có thể có bằng chứng của một khối vùng chậu qua khám bụng hoặc thăm âm đạo.
Lạc nội mạc tử cung (trong mô tử cung hoặc bên ngoài tử cung) và nhiễm trùng đường sinh sản trên là những nguyên nhân phổ biến của đau bụng dưới ở phụ nữ ở tuổi sinh sản.
Những đợt đau bụng dưới tái phát thường xảy ra giữa chu kì kinh nghuyệt có thể là biểu hiện của buồng trứng (chứng đau giữa chu kỳ kinh)
Những chẩn đoán có thể khác
Táo bón.
Tăng calci máu.
Loét/u ruột non.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin gián đoạn cấp.
Nhiễm trùng do Giardia.
Lao màng bụng.
Nhiễm trùng Yersini.
Bệnh Coeliac.
Bài viết cùng chuyên mục
Khó thở mãn tính: đánh giá triệu chứng của các bệnh lý thực thể
Tìm kiếm bằng chứng khách quan của phục hồi hoặc biến đổi đường thở để khẳng định chấn đoán: Thực hiện bởi phế dung kế sau đó yêu cầu bệnh nhân ghi lại nhật ký lưu lượng thở đỉnh. Xem xét đánh giá chuyên khoa nếu như chẩn đoán không chắc chắn.
Đánh giá nhồi máu cơ tim không có ST chênh/ đau thắt ngực không ổn định
Phân tầng nguy cơ bệnh nhân bằng thang điểm TIMI hoặc các thang điểm khác. Cho dù bệnh nhân có biến chứng hay đau ngực tiếp diễn, nên theo dõi điện tâm đồ liên tục cho bệnh nhân nguy cơ trung bình.
Phân tích triệu chứng chán ăn để chẩn đoán và điều trị
Chán ăn là tình trạng chán ăn kéo dài, đây là một triệu chứng phổ biến của nhiều vấn đề y tế và cần được phân biệt với bệnh chán ăn tâm thần.
Rung giật nhãn cầu: phân tích triệu chứng
Rung giật nhãn cầu có thể liên quan đến những bất thường của hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại biên, mặc dù trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác có thể không được xác định.
Đột quỵ: phân tích triệu chứng
Đột quỵ được định nghĩa là tình trạng thiếu hụt thần kinh cấp tính kéo dài hơn 24 giờ. Các vấn đề kéo dài dưới 24 giờ được gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua.
Mục tiêu của việc thăm khám lâm sàng
Hiệu lực của một phát hiện vật lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, kinh nghiệm lâm sàng và độ tin cậy của các kỹ thuật khám là quan trọng nhất.
Khám lão khoa: điểm đặc biệt trong đánh giá người già yếu suy kiệt
Khi có thể, xem xét các yếu tố trong tiền sử bệnh nhân có tương tự với những thông tin của người chứng kiến, người chăm sóc, người thân, ghi chú của bệnh nhân hoặc các nhân viên y tế khác không.
Tiếng thổi tâm thu: phân tích triệu chứng khi nghe tim
Tiếng thổi tâm thu xảy ra trong giai đoạn co bóp của tim (tâm thu) xảy ra giữa S1, đóng van hai lá và van ba lá, và S2, đóng van động mạch chủ và động mạch phổi.
Loãng xương: phân tích triệu chứng
Sự mất cân bằng hoạt động của nguyên bào xương và nguyên bào xương có thể do một số tình trạng liên quan đến tuổi tác và bệnh tật gây ra, thường được phân loại là loãng xương nguyên phát và thứ phát.
Đau một khớp: phân tích triệu chứng
Đau khớp một bên có nhiều nguyên nhân. Đau một khớp cấp tính thường gặp nhất là do chấn thương, nhiễm trùng, viêm xương khớp hoặc các tình trạng do tinh thể gây ra.
Đau thắt lưng: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân của cơn đau là không đặc hiệu ở phần lớn những người bị đau thắt lưng cấp tính; vấn đề nghiêm trọng là rất hiếm, thường tự giới hạn, nhưng chẩn đoán phải loại trừ các nguyên nhân hiếm gặp.
Định hướng chẩn đoán khó thở
Khi đánh giá bệnh nhân bị khó thở, nhớ rằng mức độ nặng của chúng có tính chủ quan cao, có thể không cảm thấy có chút khó thở nào mặc dù có sự rối loạn trao đổi khí nặng.
Tăng Creatinin: phân tích triệu chứng
Creatinine tăng cao là do suy thận và có thể được chia thành ba nhóm, trước thận, bệnh thận nội tại và sau thận. Chúng cũng có thể được chia thành các nguyên nhân cấp tính (vài ngày đến vài tuần) và mãn tính.
Tiêu chuẩn Duke cải tiến để chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Cấy máu dương tính với các sinh vật gây viêm nội tâm mạc nhiễm trùng điển hình, từ 2 mẫu cấy máu riêng biệt hoặc 2 mẫu cấy dương tính từ các mẫu lấy cách nhau > 12 giờ, hoặc 3 hoặc phần lớn 4 lần cấy máu riêng biệt.
Viêm bàng quang cấp trong chẩn đoán và điều trỊ
Viêm bàng quang không biến chứng ở phụ nữ có thể dùng kháng khuẩn liều đơn ngắn ngày. Viêm bàng quang biến chứng ít gặp ở nam giới.
Đau vùng chậu mãn tính: phân tích triệu chứng
Bất kỳ cấu trúc giải phẫu nào ở bụng hoặc xương chậu đều có thể góp phần gây ra đau vùng chậu mãn tính, sẽ rất hữu ích nếu cố gắng phân loại cơn đau là do phụ khoa hay không.
Sưng bìu: phân tích các bệnh cảnh lâm sàng
Phần lớn các nguyên nhân gây sưng bìu đều lành tính, nhưng các khối u tế bào mầm có thể là nguyên nhân hàng đầu của bệnh lý ác tính gặp ở người trẻ.
Mệt mỏi: đánh giá các nguyên nhân tinh thần và thể chất
Bệnh sử khai thác cẩn thận có thể cho thấy rằng vấn đề thực tế không chỉ là mệt mỏi, chẳng hạn hụt hơi, nên được tiếp tục kiểm tra. Nếu có các đặc điểm khu trú hoặc đặc hiệu hơn, chẳng hạn ho ra máu, sốt, vàng da lộ rõ, nên được tập trung đánh giá đầu tiên.
Phòng ngừa ung thư
Hút thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất của ung thư, khám sức khỏe và khám phụ khoa phòng ngừa là một trong những lý do phổ biến nhất cho các chuyến thăm chăm sóc ngoại chẩn
Loét áp lực do tỳ đè
Các công cụ này có thể được sử dụng để xác định các bệnh nhân nguy cơ cao nhất có thể hưởng lợi nhiều nhất như nệm làm giảm hoặc giảm bớt áp lực
Sốt: đánh giá dấu hiệu triệu chứng và các yếu tố nguy cơ
Mở rộng tầm soát nhiễm trùng ở các bệnh nhân đặc biệt. Các chủng tác nhân hiện hành thường gặp như viêm phổi có thể khác nhau tùy theo dịch tễ từng vùng, do đó hội chấn với chuyên gia truyền nhiễm ngay ở giai đoạn ban đầu.
Đau bụng mạn tính (từng giai đoạn): đặc điểm từng bệnh lý cụ thể
Đau bụng mạn tính là đau tồn tại trong hơn sáu tháng và xảy ra không có bằng chứng của một rối loạn về thể chất cụ thể. Nó cũng không liên quan đến các chức năng của cơ thể (chẳng hạn như kinh nguyệt, nhu động ruột hoặc ăn uống), thuốc hoặc độc tố.
Hạch to khu trú: phân tích triệu chứng
Hạch cổ 2 bên thường do viêm họng, ở cổ phía sau cơ ức đòn chũm là một phát hiện đáng ngại hơn và cần được đánh giá thêm. Sờ hạch thượng đòn bên trái dẫn lưu các vùng trong ổ bụng và bên phải dẫn lưu phổi, trung thất và thực quản.
Khám dinh dưỡng bệnh nhân cao tuổi
Các yếu tố được đưa vào danh sách kiểm tra yếu tố nguy cơ với từ viết tắt Determine, xác định một số dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ bị tình trạng dinh dưỡng kém.
Đau khớp hông: phân tích triệu chứng
Khớp hông là một trong những khớp lớn nhất trong toàn bộ cơ thể. Nó được bao quanh bởi 17 cơ và 3 dây chằng cực kỳ chắc chắn, cung cấp cho hông rất nhiều lực và phạm vi chuyển động.
