Định hướng chẩn đoán đau bụng mạn tính

2022-11-19 07:24 PM

Đau bụng mạn tính rất phổ biến, hầu hết bệnh nhân trẻ sẽ có rối loạn chức năng, bệnh nhân lớn tuổi với đau bụng mới, dai dẳng, ưu tiên là loại trừ bệnh lý ác tính.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đau bụng mạn tính rất phổ biến và là thách thức khi đánh giá. Hầu hết bệnh nhân trẻ sẽ có rối loạn chức năng, ví dụ: hội chứng ruột kích thích, nhưng đánh giá cẩn thận co thể xét nghiệm trúng đích được yêu cầu để loại trừ bệnh lý thực thể. Ở những bệnh nhân lớn tuổi với đau bụng mới, dai dẳng, ưu tiên là loại trừ bệnh lý ác tính.

Rối loạn dạ dày tá tràng

Bệnh loét đường tiêu hóa là một nguyên nhân phổ biến của đau mạn tính vùng bụng trên. Hầu hết loét tá tràng và 70% loét dạ dày có thể quy cho nhiễm trùng H.pylori. Những yếu tố điển hình bao gồm, những đợt tái phát cảm giác bỏng rác, cảm giác cồn cào khó chịu liên quan với thức ăn (thay đổi), liên quan với triệu chứng khó tiêu ví dụ buồn nôn, ợ hơi, ợ nóng và giảm khi sử dụng kháng acid.

Viêm dạ dày không kèm loét có thể gây ra những triệu chứng tương tự.

Ung thư dạ dày thường gặp hơn ở bệnh nhân trên 55 tuổi, liên quan với những triệu chứng gồm khó nuốt, chán ăn sớm, sụt cân và nôn. Tất cả những bất thường kể trên được chẩn đoán tốt nhất bằng nội soi đường tiêu hóa trên.

Sỏi mật

Hầu hết sỏi mật không có triệu chứng.

Đau quặn mật xảy ta khi có sỏi mật gây tắc nghẽn ống túi mật làm cằng túi mật, thường xảy ra 1-6 giờ sau bữa ăn, biểu hiện có thể đau dữ dội, mơ hồ một phần tư trên bên phải bụng hoặc thượng vị có thể lan ra lưng hoặc xương vai. Cơn đau tăng dần sau vài phút, có thể kéo dài vài giờ trước khi giảm. Nó không ra vàng da, rối loạn chức năng gan hoặc những triệu chứng thực thể bất thường. Siêu âm có thể xác nhận sự hiệu diện của sỏi mật hoặc chứng minh thay đổi bệnh lý của túi mật.

Sỏi ống mật chủ có thể gây ra những đợt tái phát đau vïng trên liên quan với vàng da tắc mật.

Đau do tụy

Viêm tụy mạn gây ra đau bụng trên nghiêm trọng thường lan ra sau lưng. Ở một số bệnh nhân, đau có tính hằng định và liên tục trong khi một số khác lại đau từng đợt khởi phát bởi thức ăn. Yếu tố liên quan bao gồm: sụt cân, chán ăn, đái tháo đường (do suy nội tiết) và trong trường hợp bệnh tiến triển, có tiêu chảy phân mỡ (suy tụy ngoại tiết). Phần lớn các trường hợp là do uống quá nhiều rượu kéo dài.

Chẩn đoán thường thực hiện bằng CT nhưng nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) có thể được yêu cầu trong những ca khó. Không giống như viêm tụy cấp, amylase huyết tương thường không giúp chẩn đoán; tăng elastase phân chỉ ra suy tụy ngoại tiết.

Ung thư tụy có thể gây ra cơn đau bụng dữa dội vùng bụng trên, la ra sau lưng và thường liên quan với suy mòn ± vàng da tắc mật.

Nhồi máu mạc treo

Nhồi máu mạc treo là một nguyên nhân hiếm gặp của đau bụng mạn tính có chiểu hướng xảy ra ở những bệnh nân có bệnh lý xơ vữa nặng lan rộng. Đau thượng vị hoặc quanh rốn âm ĩ khới phát sau ăn khoảng 30 phút (co thắt bụng). Điều này có thể dẫn đến sợ ăn và do đó sụt cân khá phổ biến. Chẩn đoán bằng chụp mạch mạc treo.

Viêm đại tràng

Viêm đại tràng do bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng có thể gây ra đau co thắt ở bụng dưới, thường liên quan với tiêu chảy phân máu. Viêm ruột non trong bệnh Crohn thường biểu hiện đau co thắt dai dẵng quanh rốn hoặc một phần tư trên bên phải co thể có tiêu chảy (không phân máu) và khó chịu. Tắc nghẽn ruột non bán cấp do phù nề hoặc xơ hóa có thể dẫn tới đau quặn bụng sau bữa ăn. Tất cả những bất thường này cũng liên quan những biểu hiện ngoài ruột.

Ung thư đại tràng

Đây là một ung thư phổ biến ở cả nam và nữ, và có thể biểu hiện đau quặn vùng bụng dưới.

Những biểu hiện quan trọng khác bao gồm sụt cân, thay đổi thói quen đại tiện, chảy máu trực tràng, thiếu máu thiếu sắt. Chẩn đoán thường thực hiện bằng nội soi đại tràng.

Các rối loạn chức năng

Những rối loạn này cực kỳ phổ biến, đặc biệt ở những người trưởng thành trẻ tuổi. Chẩn đoán dựa trên những biểu hiện lậm sàng điển hình trong bối cảnh không có bệnh lý thực thể rõ ràng. Khó tiêu không do loét gây ra những triệu chứng có thể tương tự với loét tiêu hóa.

Nội soi đường tiêu hóa trên và sinh thiết cơ cho kết quả bình thường.

Hội chứng ruột kích thích gây ra đau bụng, giảm khi đại tiện hoặc liên quan tới thay đổi thói quen đại tiện. Những triệu chứng có xu hướng lặp lại, những đợt ngắt quảng và thường nặng lên bởi căng thẳng tâm lý.

Bất thường đường tiết niệu

Không thường gặp, những cơn đau thắt lưng nặng lan tới bẹn ± tiểu máu gợi ý bệnh lý sỏi thận. Đau mạn tính, âm ĩ hoặc kéo dài có thể do ung thư, bệnh thận đa nang, hội chứng đau thắt lưng – đái máu, tắc nghẽn mạn tính/viêm bể thận.

Những bệnh lý phụ khoa

Ung thư hoặc nang buồng trứng với cảm giác khó chịu bụng dưới dai dẵng không đặc hiệu có thể có bằng chứng của một khối vùng chậu qua khám bụng hoặc thăm âm đạo.

Lạc nội mạc tử cung (trong mô tử cung hoặc bên ngoài tử cung) và nhiễm trùng đường sinh sản trên là những nguyên nhân phổ biến của đau bụng dưới ở phụ nữ ở tuổi sinh sản.

Những đợt đau bụng dưới tái phát thường xảy ra giữa chu kì kinh nghuyệt có thể là biểu hiện của buồng trứng (chứng đau giữa chu kỳ kinh)

Những chẩn đoán có thể khác

Táo bón.

Tăng calci máu.

Loét/u ruột non.

Rối loạn chuyển hóa porphyrin gián đoạn cấp.

Nhiễm trùng do Giardia.

Lao màng bụng.

Nhiễm trùng Yersini.

Bệnh Coeliac.

Bài viết cùng chuyên mục

Điện tâm đồ trong bóc tách động mạch chủ

Điện tâm đồ có thể bình thường hoặc có những bất thường không đặc hiệu. nếu bóc tách đến lỗ động mạch vành có thể có thay đổi điện tâm đồ như nhồi máu cơ tim có ST chênh lên.

Nguyên tắc quản lý đau

Đối với đau liên tục, giảm đau kéo dài cũng có thể được đưa ra xung quanh thời gian với một loại thuốc tác dụng ngắn khi cần thiết để đột phá với đau đớn.

Khám lão khoa: tiếp cận bệnh nhân già yếu suy kiệt

Thách thức trong việc đánh giá lão khoa cấp tính thường phức tạp do các quan niệm sai lầm mà quá trình luôn có sự khó chịu và mệt mỏi trong đó.

Bệnh học chứng khó tiêu

Điêu trị chứng khó tiêu hướng về nguyên nhân cơ bản, ở những bệnh nhân khó tiêu không do loét, cần xem xét:

Đau cổ: phân tích triệu chứng

Các triệu chứng chính liên quan đến cổ là các triệu chứng ở rễ, chẳng hạn như dị cảm, mất cảm giác, yếu cơ, có thể cho thấy chèn ép rễ thần kinh.

Tiếp cận bệnh nhân bị bệnh thận

Bệnh thận có thể là cấp hoặc mãn, suy thận cấp thì chức năng thận xáu đi từng giờ hoặc từng ngày làm ứ đọng sản phẩm chuyển hóa nitơ trong máu.

Đánh giá bệnh nhân: hướng dẫn thực hành

Những bệnh nhân bị bệnh cấp tính đòi hỏi cần được lượng giá một cách nhanh chóng theo các bước ABCDE với những trường hợp đe dọa tính mạng hoặc có sự xáo trộn lớn về sinh lý.

Đau vùng chậu mãn tính: phân tích triệu chứng

Bất kỳ cấu trúc giải phẫu nào ở bụng hoặc xương chậu đều có thể góp phần gây ra đau vùng chậu mãn tính, sẽ rất hữu ích nếu cố gắng phân loại cơn đau là do phụ khoa hay không.

Lập luận chẩn đoán từ các dấu hiệu và triệu chứng

Dấu hiệu và triệu chứng thu tương tự như các xét nghiệm, thông tin và kết quả thu được được đánh giá theo cùng một cách và tuân theo các quy tắc và tiêu chuẩn bằng chứng giống nhau.

Phân tích triệu chứng chóng mặt để chẩn đoán và điều trị

Triệu chứng chóng mặt có thể bao gồm ngất xỉu, choáng váng, lâng lâng hoặc đứng không vững, chóng mặt thực sự, cảm giác chuyển động bất thường hoặc quay cuồng.

Đánh giá chức năng nhận thức: lú lẫn mê sảng và mất trí

Cần chắc chắn rằng sự suy giảm nhận thức rõ ràng không do các vấn đề giao tiếp hoặc một rối loạn riêng biệt về hiểu, khó tìm từ diễn đạt (mất ngôn ngữ diễn đạt), trí nhớ (hội chứng quên), hành vi và khí sắc.

Sưng khớp: đánh giá các triệu chứng và nguyên nhân

Ở bệnh nhân trẻ tuổi không có tiền sử chấn thương, đã loại trừ được viêm khớp nhiễm khuẩn, sự xuất hiện của bất cứ triệu chứng nào sau đây là dấu hiệu gợi ý cao của viêm khớp phản ứng.

Đau ngực, chẩn đoán và điều trị

Thiếu máu cơ tim thường được mô tả là tức nặng, đau cảm giác áp lực, thắt chặt, ép, chứ không phải là nhói sắc nét hoặc co thắt

Khó thở mãn tính: đánh giá triệu chứng của các bệnh lý thực thể

Tìm kiếm bằng chứng khách quan của phục hồi hoặc biến đổi đường thở để khẳng định chấn đoán: Thực hiện bởi phế dung kế sau đó yêu cầu bệnh nhân ghi lại nhật ký lưu lượng thở đỉnh. Xem xét đánh giá chuyên khoa nếu như chẩn đoán không chắc chắn.

Tiêu chảy tái phát (mãn tính): phân tích đặc điểm lâm sàng

Tiến hành khám xét đại trực tràng để loại trừ ung thư/bệnh lý ruột viêm nếu bệnh nhân bị tiêu chảy kéo dài kèm theo với bất kỳ dấu hiệu: chảy máu khi thăm khám trực tràng, khối sờ thấy vùng bụng/trực tràng, sụt cân, thiếu máu thiếu sắt.

U nang xương: phân tích đặc điểm

U nang xương xuất hiện nhiều hơn trên phim trơn vì chúng có xu hướng ăn mòn xương xung quanh và thường bị tách ra và chứa đầy máu.

Đau bụng: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân đau bụng có thể khá đa dạng do bệnh lý ngoài ổ bụng hoặc các nguồn trong ổ bụng, các phát hiện vật lý có thể thay đổi, tình trạng đe dọa đến tính mạng có thể phát triển.

Đánh trống ngực: đánh giá bệnh cảnh khi thăm khám

Nhiều bệnh nhân với đánh trống ngực mô tả nhịp tim mạnh và rõ hơn là nhanh, chậm hay bất thường. Điều này phản ánh tình trạng tăng thể tích tống máu như hở chủ, thiếu máu, dãn mạch, hoặc chỉ là chú ý đến nhịp tim.

Khai thác tiền sử: hướng dẫn khám bệnh

Những thông tin chi tiết về tiền sử sử dụng thuốc thường được cung cấp tốt hơn bởi lưu trữ của bác sĩ gia đình và những ghi chú ca bệnh hơn là chỉ hỏi một cách đơn giản bệnh nhân, đặc biệt lưu tâm đến các kết quả xét nghiệm trước đây.

Tiết dịch niệu đạo: phân tích triệu chứng

Tiết dịch niệu đạo có thể nhiều hoặc ít, trong, hơi vàng hoặc trắng, có mủ, mủ nhầy hoặc huyết thanh, nâu, xanh lá cây hoặc có máu, mủ chảy nước hoặc mủ đặc.

Phòng chống bệnh tim mạch

Phòng chống bệnh tim mạch! Yếu tố nguy cơ gồm: Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, hút thuốc lá...Giới tính, tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành sớm...

Định hướng chẩn đoán tình trạng chóng mặt choáng váng

Đánh giá choáng váng nằm ở chỗ xác định bản chất chính xác các triệu chứng của bệnh nhân, thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng.

Phân tích và quyết định trong chẩn đoán bệnh lý

Thông thường, cây quyết định được sử dụng để đại diện cho các lựa chọn thay thế khác nhau, với các xác suất được chỉ định cho các lựa chọn thay thế và tiện ích gắn liền với các kết quả có thể xảy ra.

Khó nuốt thực quản (cấu trúc): các nguyên nhân thường gặp

Cả bệnh cấu trúc và rối loạn vận động đều có thể gây khó nuốt. Nguyên nhân cấu trúc thường gây khó nuốt với thức ăn rắn; rối loạn vận động có thể gây khó nuốt với cả thức ăn rắn và chất lỏng.

Điện tâm đồ trong nhồi máu phổi

Những bất thường đặc hiệu gợi ý nhồi máu phổi bao gồm trục lệch phải mới xuất hiện, dạng R ở V1, sóng T đảo ngược ở V1=V3 hoặc block nhánh phải.