Sưng bìu: phân tích các bệnh cảnh lâm sàng

2021-01-29 05:07 PM

Phần lớn các nguyên nhân gây sưng bìu đều lành tính, nhưng các khối u tế bào mầm có thể là nguyên nhân hàng đầu của bệnh lý ác tính gặp ở người trẻ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Phần lớn các nguyên nhân gây sưng bìu đều lành tính, nhưng các khối u tế bào mầm có thể là nguyên nhân hàng đầu của bệnh lý ác tính gặp ở người trẻ. Trong khi đó, xoắn tinh hoàn và thoát vị nghẹt là những tình trạng cấp cứu ngoại khoa.

Những nguyên nhân thường gây sưng bìu

Hình. Những nguyên nhân thường gây sưng bìu

Thoát vị bẹn

Thoát vị bẹn có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng tỉ lệ thường gia tăng từ độ tuổi trung niên và là nguyên nhân thường gặp gây sưng bìu. Các quai ruột bị thoát vị lọt qua lô bẹn và di chuyển xuống bìu. Khi khối sưng bắt nguồn từ ổ bụng, chúng ta thường không thể sờ chạm trên khối đó. Điển hình, chô sưng thường dễ thấy hoặc nổi rõ hơn khi có động tác làm gia tăng áp lực ổ bụng như ho, rặn và có thể đẩy ngược khối thoát vị này trở lại bụng (giải phóng). Khi mà khối thoát vị không thể đẩy lên được có thể dẫn đến tắc ruột hoặc nghẹt gây ra thiếu máu, hoại tử ruột.

Tràn dịch tinh hoàn

Dái nước hay tràn dịch tinh hoàn là nguyên nhân thường gặp gây sưng bìu, đặc biệt là ở nam giới lớn tuổi. Dịch tích tụ bên trong các lớp tinh mạc, không đau và thấu quang. Phần lớn các trường hợp là nguyên phát nhưng có một số trường hợp có quá trình viêm hoặc ác tính bên dưới. Khi có sưng đáng kể thì có thể không sờ thấy tinh hoàn bên dưới.

Ung thư tinh hoàn

U tế bào mầm là bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở những người trẻ trong độ tuổi từ 20-30 tuổi, điển hình thường phát hiện một cách tình cờ khối u tinh hoàn không đau. Tiến hành siêu âm bìu để khẳng định chẩn đoán và CT ngực/bụng để đánh giá giai đoạn của bệnh. Có >90% là chữa được kể cả khi đã có di căn. AFP và beta hCG tăng lên khi bệnh tiến triển và đóng vai trò như những dấu hiệu chỉ điểm u.

Xoắn tinh hoàn

Xoắn tinh hoàn có thể làm tắc nghẽn sự cấp máu cho tinh hoàn. Triệu chứng nổi bật chủ yếu là đau một bên dữ đội cấp tính và thường kèm theo buồn nôn và nôn. Thăm khám có thể thấy được sưng, đỏ, đau một bên bìu (bệnh nhân rất đau khi sờ nắn) và thấy tinh hoàn ở vị trí cao hơn bình thường do sự vặn xoắn lằm ngắn bó thừng tinh lại. Một khi xoắn tinh hoàn được nghĩ đến thì cần được chuyển ngoại ngay lập tức để tránh chậm trễ làm hoại tử tinh hoàn.

Viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn

Viêm mào tinh hoàn ± tinh hoàn thường do bởi các bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở những người trẻ và các nhiễm trùng đường tiểu ở người già. Viêm tinh hoàn mà không ảnh hưởng đến mào tinh hoàn xảy ra ở những bệnh nhân bị quai bị (hiện nay ít gặp do tiêm chủng). Viêm tinh hoàn - mào tinh cấp có thể khó phân biệt với xoắn tinh hoàn. Biểu hiện sưng và đau vùng bìu cấp tiến triển qua một vài ngày hơn là vài giờ, kèm theo sốt, các triệu chứng đường tiểu và/hoặc dịch mủ niệu đạo. Có thê viêm mào tinh/tinh hoàn khi có biêu hiện sưng đau hoặc tràn dịch tinh hoàn phản ứng.

Các nguyên nhân khác

Giãn tĩnh mạch thừng tinh là những búi tĩnh mạch thừng tinh giãn rõ dưới da cảm giác như những 'búi giun', có thể gây rối loạn chức năng tinh hoàn. Tràn máu tinh mạc có thể xảy ra sau chấn thương. Các nang mào tinh hoàn (epididymal cyst) là những tổn thương sưng chứa đầy dịch riêng rẽ xuất phát từ vùng mào tinh; Túi thừa tinh dịch (spermatocoele) cũng tương tự như vậy nhưng có chứa tinh dịch. Cả 2 bệnh lý này đôi khi gây ít khó chịu nhưng nhìn chung lành tính.

Bài viết cùng chuyên mục

Phù chân: đánh giá suy thận và chức năng thận

Xác định và điều trị những nguyên nhân, theo dõi chức năng thận và thảo luận với đội chuyên khoa thận nếu như có bất kỳ sự tụt giảm mức lọc cầu thận thêm nữa.

Lú lẫn: mê sảng và mất trí

Chẩn đoán phân biệt mê sảng thường rộng và gặp trong bệnh nhân có não dễ bị tổn thương, bao gồm hầu hết các bệnh lý cơ thể cấp tính, sang chấn tinh thần hay các chấn thương do môi trường bên ngoài gây ra.

Chẩn đoán bệnh lý: những xác suất và nguy cơ

Chẩn đoán khi xác suất xuất hiện được cho là đủ cao, và loại trừ chẩn đoán khi xác suất đủ thấp. Mức độ chắc chắn đòi hỏi phải dựa vào các yếu tố như hậu quả của sự bỏ sót các chẩn đoán đặc biệt, tác dụng phụ của điều trị và các nguy cơ của test chuyên sâu.

Định hướng chẩn đoán tiêu chảy

Tiêu chảy cấp dưới hai tuần thường do nhiễm trùng gây ra, đôi khi có liên quan đến việc sử dụng thuốc hoặc bệnh cảnh đầu tiên của bệnh lý ruột viêm, tiêu chảy mạn tính có thể là biểu hiện của bệnh lý ruột viêm, ung thư đại trực tràng.

Tăng bạch cầu ái toan: phân tích triệu chứng

Bạch cầu ái toan phát triển từ tiền chất myeloid trong tủy xương thông qua hoạt động của ít nhất ba cytokine tạo máu. Interleukin-5 (IL-5) đặc hiệu cho quá trình biệt hóa bạch cầu ái toan.

U sắc tố (melanoma) ác tính

Trong khi bề mặt khối u ác tính lan truyền phần lớn là một bệnh của người da trắng, người thuộc các chủng tộc khác vẫn có nguy cơ này và các loại khác của các khối u ác tính.

Các xét nghiệm ghi hình và sinh thiết thận

Khi kích thước thận có chiều dài lớn hơn 9 cm thì chỉ ra bệnh thận không hồi phục, Trong bệnh thận một bên có thể có sự chênh lệch kích thước thận đến 1,5 cm

Viêm gan: phân tích triệu chứng

Viêm gan A phổ biến nhất đối với viêm gan cấp tính và viêm gan B và viêm gan C hầu hết dẫn đến nhiễm trùng mãn tính. Vi-rút viêm gan D có thể đồng nhiễm hoặc bội nhiễm. Viêm gan E ở các quốc gia kém phát triển.

Đánh giá nhồi máu cơ tim không có ST chênh/ đau thắt ngực không ổn định

Phân tầng nguy cơ bệnh nhân bằng thang điểm TIMI hoặc các thang điểm khác. Cho dù bệnh nhân có biến chứng hay đau ngực tiếp diễn, nên theo dõi điện tâm đồ liên tục cho bệnh nhân nguy cơ trung bình.

Mất thị lực: phân tích triệu chứng

Mất thị lực có thể đột ngột hoặc dần dần, một mắt hoặc hai mắt, một phần hoặc toàn bộ và có thể là một triệu chứng đơn độc hoặc một phần của hội chứng phức tạp.

Chứng khát nước: phân tích triệu chứng

Chứng khát nhiều là một triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường (DM) và nổi bật ở bệnh nhân đái tháo nhạt (DI). Chứng khát nhiều có tỷ lệ hiện mắc là 3-39% ở những bệnh nhân tâm thần nội trú mãn tính.

Ho cấp tính, ho dai dẳng và mãn tính

Ở người lớn khỏe mạnh, chứng ho cấp tính hầu hết là do nhiễm trùng đường hô hấp do virus. Các tính năng khác của nhiễm trùng như sốt, nghẹt mũi, đau họng và giúp xác định chẩn đoán.

Tiếng thở rít: phân tích triệu chứng

Thở rít thì hít vào, cho thấy có tắc nghẽn ở hoặc trên thanh quản, thở rít hai pha với tắc nghẽn tại hoặc dưới thanh quản, thở khò khè gợi ý tắc khí quản xa hoặc phế quản gốc.

Định hướng chẩn đoán tình trạng chóng mặt choáng váng

Đánh giá choáng váng nằm ở chỗ xác định bản chất chính xác các triệu chứng của bệnh nhân, thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng.

Đánh trống ngực hồi hộp

Mặc dù bệnh nhân mô tả bằng vô số cách, hướng dẫn bệnh nhân mô tả cẩn thận về đánh trống ngực của họ có thể chỉ ra một cơ chế và thu hẹp chẩn đoán phân biệt.

Phát ban toàn thân cấp: phân biệt các bệnh cảnh lâm sàng

Bài viết này nhằm cung cấp một cách tiếp cận từng bước để xác định được những trường hợp ban da toàn thân cấp là những cấp cứu trong da liễu cần được hỏi ý kiến chuyên khoa da liễu và điều trị ngay.

Ho ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng

Lượng máu chảy khó xác định chính xác trên lâm sàng nhưng có thể ước lượng thể tích và tỷ lệ máu mất bằng cách quan sát trực tiếp lượng máu ho ra với một vật chứa có chia độ. Nguy cơ chủ yếu là ngạt do ngập lụt phế nang hoặc tắc nghẽn đường thở.

Đánh giá bệnh nhân: hướng dẫn thực hành

Những bệnh nhân bị bệnh cấp tính đòi hỏi cần được lượng giá một cách nhanh chóng theo các bước ABCDE với những trường hợp đe dọa tính mạng hoặc có sự xáo trộn lớn về sinh lý.

Các nguyên nhân thần kinh của ngất

Các bệnh rễ và dây thần kinh khác có hạ huyết áp tư thế gồm hội chứng Guillain Barre, thoái hóa dạng bột tiên phát, bệnh dây thần kinh do porphyrin niệu cấp, và trong ung thư biểu mô.

Ngã và rối loạn dáng đi ở người cao tuổi

Những thay đổi này, người lớn tuổi dễ mắc ngã khi bị thách thức bởi một sự vi phạm bổ sung cho bất kỳ hệ thống này

Viêm bàng quang cấp trong chẩn đoán và điều trỊ

Viêm bàng quang không biến chứng ở phụ nữ có thể dùng kháng khuẩn liều đơn ngắn ngày. Viêm bàng quang biến chứng ít gặp ở nam giới.

Thăm khám tình trạng bệnh nhân kèm theo các dấu hiệu cấp cứu

Trong thăm khám tình trạng kèm theo các dấu hiệu cấp cứu, ghi lại tiền sử từ bệnh nhân, người thân của bệnh nhân, nhân viên khoa cấp cứu hoặc những người xung quanh.

Khó thở mạn tính: thang điểm khó thở và nguyên nhân thường gặp

Khó thở mạn tính được định nghĩa khi tình trạng khó thở kéo dài hơn 2 tuần. Sử dụng thang điểm khó thở MRC (hội đồng nghiên cứu y tế - Medical Research Council) để đánh giá độ nặng của khó thở.

Khối u ở vú: phân tích triệu chứng

Đánh giá khối u ở vú nên bắt đầu bằng việc hỏi bệnh sử đầy đủ và khám thực thể. Điều quan trọng là phải xác định nguy cơ mắc bệnh ung thư vú của bệnh nhân.

Thiểu niệu và vô niệu: phân tích triệu chứng

Thiểu niệu cấp tính nên được nhập viện do nguy cơ phát triển các biến chứng có thể gây tử vong như tăng kali máu, quá tải dịch, nhiễm toan chuyển hóa và viêm màng ngoài tim.