Khó thở mãn tính: đánh giá triệu chứng của các bệnh lý thực thể

2020-12-24 11:43 AM

Tìm kiếm bằng chứng khách quan của phục hồi hoặc biến đổi đường thở để khẳng định chấn đoán: Thực hiện bởi phế dung kế sau đó yêu cầu bệnh nhân ghi lại nhật ký lưu lượng thở đỉnh. Xem xét đánh giá chuyên khoa nếu như chẩn đoán không chắc chắn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khó thở liên quan tới gắng sức

Khó thở mạn tính bắt nguồn từ bệnh lý thực thể phần lớn luôn được khởi phát và làm nặng thêm bởi gắng sức, do vậy mà khó thở không liên quan đến gắng sức có một danh sách hạn chế các chấn đoán.

Nghĩ đến hen nếu như có khó thở:

Kèm theo ho hoặc khò khè.

Tiếp xúc yếu tố khởi phát trước đó v.d. không khí lạnh, phấn hoa, bụi nhà, thú nuôi.

Triệu chứng xảy ra chủ yếu về đêm hoặc sáng sớm (đặc biệt khi mà giấc ngủ bị rối loạn), hoặc,

Tiền sử cơ địa.

Tìm kiếm bằng chứng khách quan của phục hồi hoặc biến đổi đường thở để khẳng định chấn đoán: Thực hiện bởi phế dung kế (cải thiện FEV1 > 15% sau giãn phế quãn dạng hít), sau đó yêu cầu bệnh nhân ghi lại nhật ký lưu lượng thở đỉnh (biến đổi về đêm > 20% trong > 3 ngày/tuần trong vòng 2 tuần). Xem xét đánh giá chuyên khoa nếu như chẩn đoán không chắc chắn, đặc biệt nếu như hen phế quản nghề nghiệp được nghĩ đến.

Nhịp nhanh kịch phát có thể biểu hiện những đợt khó thở rải rác mà không có bất kỳ yếu tố khởi phát nào (mặc dù khi khó thở thường nặng thêm bởi gắng sức). Cân nhắc điều này nếu như có:

Khó thở kèm với đánh trống ngực.

Đợt bệnh xảy ra ngoài vùng xanh với khởi phát đột ngột, hoặc,

ECG có bằng chứng của tiền kích thích.

Nếu như nghĩ đến nhịp nhanh kịch phát, cố gắng ghi lại nhịp tim trong khi xuất hiện triệu chứng.

Khó thở xảy ra chủ yếu khi nghỉ ngơi mà không có mối liên quan hằng định với gắng sức có thể là khó thở cơ năng. Nghĩ đến điều này nếu như bệnh nhân biểu hiện các đặc điểm điển hình trong khi vắng mặt các bằng chứng khách quan của bệnh lý tim phổi (thăm khám, SpO2, XQ ngực ± chức năng phổi/PEFR chuỗi định kỳ). Chuyển đến chuyên khoa nếu như có:

Chẩn đoán nghi ngờ hoặc các triệu chứng gây phiền toái hoặc hạn chế hoạt động mặc dù được giải thích và trấn an.

Các đặc điểm gợi ý khó thở do tâm lý

Khởi phát bởi các trạng thái căng thẳng.

Không thể thở sâu hoặc lấy đủ khí để thở.

Thường xuyên thở dài.

Cảm giác châm chích đầu chi/quanh miệng.

Thời gian nín thở ngắn.

Giảm PaCO2 với PaO2 bình thường trên khí máu.

Tràn dịch màng phổi hoặc giảm Hb

Cân nhắc đến những tình trạng này ở giai đoạn sớm bởi vì chúng có thể dễ dàng khẳng định hoặc loại trừ. Đánh giá bổ sung cho tràn dịch màng phổi nếu như XQ ngực ± bằng chứng lâm sàng của tràn dịch một bên. Luôn kiểm tra Hb ở những bệnh nhân có khó thở khi gắng sức, bởi vì dấu hiệu da niêm nhợt là dấu hiệu không nhạy. Nếu như Hb giảm, cân nhắc đến những nguyên nhân khác - đặc biệt khi Hb chỉ giảm nhẹ hoặc các triệu chứng vẫn còn khi Hb đã được điều chỉnh lại.

Đặc điểm báo động bất kì

Thay đổi giọng nói hoặc thở rít có thể gợi ý tình trạng tắc nghẽn thanh/khí quản thứ phát do ung thư xuất phát từ bên trong hoặc chèn ép từ bên ngoài (u lympho, u tuyến giáp hoặc bướu giáp sau xương ức); nếu có, chuyển ngay bệnh nhân đi nội soi đánh giá, ví dụ nội soi phế quản /nội soi đường mũi với ống nội soi mềm.

Chuyển đánh giá chuyên khoa ngay với nội soi phế quản ± CT để loại trừ ung thư phổi nếu như bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ (> 40 tuổi hoặc tiền sử hút thuốc lá) đi kèm với bất kỳ đặc điểm lâm sàng và XQ phổi nghi ngờ; Các đặc điểm này bao gồm xẹp thùy phổi mà gợi ý đến khối u tắc nghẽn đoạn gần.

Ở những ngườu trẻ không hút thuốc là, xem xét đánh giá bổ sung ban đầu với CT ngực; chuyển đánh giá chuyên khoa nếu như kết quả CT gợi ý bệnh lý ác tính, không tìm thấy nguyên nhân thay thế rõ ràng nào khác hoặc không thực hiện được.

Đặc điểm báo động trong khó thở mạn

Đặc điểm lâm sàng

Thở rít.

Ho ra máu.

Sụt cân.

Thay đổi giọng nói.

Bệnh lý hạch vùng cổ tồn tại dai dăng.

Ngón tay dùi trống.

Đặc điểm XQ ngực

Khối vùng phổi.

Tổn thương hang.

Rốn phổi lớn.

Xẹp thùy phổi (dai dăng).

N.B. Các đặc điểm này đặc biệt đáng lo nếu như b ệnh nhân hút thuốc lá, > 40 tuồi hoặc tiếp xúc với amiăng.

Bất thường đáng kể trên CT

Tiến hành CT ngực độ phân giải cao để tìm kiếm bằng chứng của bệnh lý phổi kẽ (ILD) nếu như bệnh nhân có bất kỳ đặc điểm thích hợp nào.

Chuyển đánh giá chuyên khoa nếu CT có bằng chứng của bệnh lý phổi kẽ hoặc bệnh lý nghiêm trọng khác, ví dụ ung thư, giãn phế quản. Làm xét nghiệm đánh giá chức năng phổi bổ sung nếu như chưa được thực hiện được trước đó, hoặc nếu như CT có đặc điểm khí phế thủng.

Chức năng phổi bất thường

Có ngưỡng thấp trong yêu cầu tiến hành đánh giá chức năng phổi.

Chẩn đoán COPD nếu như FEV /FVC <70% (gợi ý tắc nghẽn đường thở) với FEV1 < 80% giá trị ước tính sau test giãn phầ quản (gợi ý phục hồi không hoàn toàn). Tìm những bất thường đặc trưng khác, bao gồm |TLC và RV (giúp phân biệt với ILD ở những trường hợp nhập nhằng) và giảm trao đổi khí ( gợi ý khí phế thủng đáng kể). Loại trừ thiếu hụt alphal-antitrypsin ở những bệnh nhân trẻ tuổi.

Tiêu chuẩn để xét nghiệm ở bệnh nhân khó thở mạn

Test đảnh giá chúc năng phổi nếu có

Khò khè.

Triệu chứng chủ yếu vào nửa đêm và sáng sớm.

Triệu chứng xuất hiện khi tiếp xúc khí lạnh hoặc dị ứng nguyên thường gặp.

Tiền sử cơ địa.

Đặc điểm lâm sàng hoặc XQ ngực có biểu hiện tăng ứ khí.

Những người hút thuốc lá > 40 tuổi

Ho đờm mạn tính (≥3 tháng liên tiếp trong ≥ 2 năm liên tiếp)

Tiếp xúc bụi nghề nghiệp, điều trị vói methotrexate/amiodarone hoặc xạ trị trước đó.

Giảm Sp02 (khi nghỉ ngơi hoặc khi gắng sức) mà không có nguyên nhân thay thế rõ ràng nào.

Giảm dung nạp vói gắng sức tiến triển mà không có nguyên nhân rõ ràng

ECG nếu như có

Tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc tăng huyết áp mạn tính (đặc biệt khi cố tổn thương cơ quan đích).

Tăng JVP hoặc phù ngoại biên.

Tiếng thổi tim (chua được phát hiện trước đó).

Bằng chúng lâm sàng/XQ ngực có sung huyết phổi, tim lớn hoặc tăng áp phổi.

Tiếp xúc bụi nghề nghiệp, điều trị vói methotrexate/amiodarone hoặc xạ trị trước đó.

Giảm dung nạp với gắng sức tiến triển với chức năng phổi bình thường và không có nguyên nhân rõ ràng nào khác.

CT ngực độ phân giải cao nếu như có

Mờ dạng kẽ trên XQ ngực.

Khiếm khuyết phổi hạn chế hoặc giảm hao đổi khí không giải thích được.

Lâm sàng nghi ngờ nhiều đến bệnh lý phổi kẽ ví dụ thiếu oxy hoặc ran cuối thì hít vào ở nhũng người trước đó có tiếp xúc với chim, bụi bẩn hay cỏ khô.

Test đánh giá chức năng phổi

Test

Mô tả

Đánh giá

Ví dụ bệnh thích hợp

Phế dung kế

Dòng thở đường miệng được đo trong khi thở gắng sức

FEV1, FVC

Bệnh phổi tắc nghẽn: Giảm không tỉ lệ trong FEV1 (FEV1:FVC < 0.8) Bệnh phổi hạn chế: giảm không tỉ lệ giữa FEV1 và FVC

Sự phục hồi

Lặp lại đo phế dung kế sau khi cho thuốc giãn phế quản

FEV1, FVC

Hồi phục hoàn toàn tắc nghẽn thường gặp trong hen, không hoàn toàn trong COPD

Thể tích phổi

Khí hòa tan hoặc thể tích đồ toàn cơ thể (whole-body plethysmography)

TLC, RV

COPD (TLC bình thường hoặc tăng), bệnh phổi hạn chế (giảm TLC và RV)

Dung tích khuếch tán

Đo lượng CO thu nhận từ phế nang

DLCO, Dm

Viêm phổi kẽ (DLCO thấp, CO thấp, Dm thấp), xuất huyết phổi (DLCO cao, Dm bình thường)

DLCO - Khuếch tán carbon monoxide (CO) ở phổi; Dm - yếu tố màng khuếch tán; FEV, - thể thích thở ra gắng sức trong 1 giây; FVC - Dung tích sống gắng sức; RV - Thể tích cặn; TLC - Tổng dung tích phổi.

Nếu SpO2 < 92%, thực hiện khí máu để xác định những bệnh nhân suy hô hấp type 2 hoặc những người có thể lượng giá điều trị oxy tại nhà.

Chấn đoán hen phế quản nếu như có khiếm khuyết thông khí tắc nghẽn với FEV1 cải thiện > 15% sau giãn phế quản đường hít. Nếu không, cân nhắc đánh giá bổ sung lặp lại phế dung kế, nhật ký PEFR hoặc đánh giá chuyên khoa nếu như lâm sàng gợi ý cao hoặc kết quả phế dung kế trước đó trong khoảng nhập nhằng.

Ở những bệnh nhân có khiếm khuyết phổi hạn chế, đánh giá nguyên nhân nền:

Đo ECG và đánh giá lại sau điều trị nếu như có băng chứng của xung huyết phổi.

Tìm kiếm biến dạng lồng ngực lớn, ví dụ gù vẹo cột sống nặng.

Loại trừ bệnh phổi kẽ với CT độ phân giải cao nếu như lâm sàng/XQ ngực nghi ngờ hoặc không có nguyên nhân thay thế rõ ràng nào khác.

Tính BMI để xác định béo phì, ví dụ BMI > 40.

Nghĩ đến các chèn ép từ bên ngoài phổi (ví dụ bệnh lý thần kinh cơ, biến dạng lồng ngực) nếu như có giảm TLC với RV bình thường và một nguyên nhân bên trong phổi v.d. bệnh phổi kẽ, nếu như có giảm tỉ lệ giữa TLC và RV.

X quang ngực trong bệnh phổi kẽ

Hình. X quang ngực trong bệnh phổi kẽ.

Bất thường đáng kể trên siêu âm

Trong suy tim còn bù, khó thở khi gắng sức có thể là triệu chứng đơn độc, nhưng rối loạn chức năng tim đáng kể thường ít có khả năng nếu như vắng mặt các đặc điểm.

Chuyển đánh giá tim mạch nếu như siêu âm có rối loạn chức năng thất trái, bất thường van tim lớn, ví dụ hở hai lá nặng hoặc hẹp chủ hoặc tràn dịch/co thắt màng ngoài tim:

Nếu siêu âm gợi ý tăng áp phổi mà không có rối loạn chức năng thất trái đáng kể hoặc bệnh lý van tim, đánh giá đầy đủ cho bệnh lý phổi mạn đã có v.d. test đánh giá chức năng phổi, CT ngực độ phân giải cao, đánh giá giấc ngủ, CTPA. Khi không có giảm oxy máu hoặc bệnh phổi đáng kể, chuyển đánh giá chuyên khoa.

Giảm oxy không giải thích được hoặc tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch

Loại trừ bệnh lý thuyên tắc huyết khối mạn tính ở bất kỳ bệnh nhân nào có giảm oxy máu không giải thích được hoặc nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu. Chụp thông khí/tưới máu phổi có thể có độ nhạy cao hơn trong phát hiện thuyên tắc mạch phổi mạn tính nhưng chụp mạch phổi với CT lại ưu thế hơn trong xác định các bệnh lý phổi khác, ví dụ bệnh phổi kẽ, khí phế thủng.

Mức độ nặng của tắc nghẽn đường thở

Mức độ nặng   FEV1

Nhẹ     50-80% ước đoán

Vừa     30-49% ước đoán

Nặng   <30% ước đoán

Lâm sàng nghĩ đến bệnh lý mạch vành

Thiếu máu cơ tim cục bộ đôi khi chỉ có cảm giác khó thở mà không có tình trạng khó chịu nào khác. Đánh giá thiếu máu cơ tim cục bộ với ECG gắng sức hoặc  các trắc nghiệm gắng sức khác nếu như bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ của bệnh mạnh vành và các triệu chứng hằng định được khởi phát bởi gắng sức và giảm đi sau 5 phút nghỉ ngơi. Giảm triệu chứng khi sử dụng thuốc chống thiếu máu cơ tím hoặc giãn vành khẳng định chấn đoán.

Cân nhắc nguyên nhân khác. Xét nghiệm 9 bổ sung nếu các triệu chứng không giải thích được hoặc tiến triển.

Béo phì hiếm khi gây ra những rối loạn tim phổi đáng kể trừ khi BMI > 40. Tuy nhiên, với mức độ béo phì ít hơn và/hoặc thói quen ít vận động cũng thường góp phần vào khó thở khi gắng sức hoặc giảm khả năng hoạt động thể lực; nghĩ đến điều này ở những bệnh nhân có tăng BMI (đặc biêt khi > 30), tăng cân gần đây hoặc ở những người có lối sống tĩnh tại.

Nếu như các đặc điểm của tăng thông khí hoặc các triệu chứng không tương quan với các dấu hiệu khách quan, tiến hành đo khí máu ở khí trời (lý tưởng tiến hành khi có các triệu chứng) và xem xét đánh giá dạng khó thở do tâm lý.

Ớ giai đoạn này, xem xét lại tất cả những bất thường được phát hiện và xác định liệu chúng có đủ để gây nên bệnh cảnh của bệnh nhân hay không. Ớ những bệnh nhân có thể có nhiều nguyên nhân gây khó thở, ví dụ béo phì, rối loạn chức năng thất trái và bệnh lý đường thở, test gắng sức tim phổi (ECG, trao đổi khí và thông khí phút được đánh giá trong quá trình thực hiện) có thể giúp thiết lập được cơ chế chính của bệnh cảnh. Các bệnh nhân có sự thay đổi lớn hoặc giảm tiến triển trong khả năng gắng sức mà không giải thích thích hợp cần phải đánh giá bổ sung thêm; Thực hiện ECG và test đánh giá chức năng phổi nếu như chưa được thực hiện và cân nhắc đánh giá chuyên khoa, ví dụ can thiệp mạch hoặc đánh giá gắng sức tim phổi.

Nguyên nhân của tụ dịch mang ngoài tim bất thường

Thanh dịch

Dịch thấm.

Suy tim.

Suy gan.

Suy thận.

Hội chứng thận hư.

Giảm albumin máu.

Lọc màng bụng.

Viêm màng ngoài tim co thắt.

Nhược giáp.

Hội chứng Meigs’ (tràn dịch, u xơ buồng trứng lành tính và báng).

Dịch tiết:

Cận viêm phổi (thường do vi khuẩn).

Ung thu phế quản.

Lao.

Bệnh lý mô liên kết.

Viêm tụy.

U trung thất.

Hội chứng sau nhồi máu cơ tim.

Sarcoidosis.

Dịch khác

Mủ

Tràn mủ màng phổi; chủ yếu do nhiễm trùng vi khuẩn màng phổi, màng tim.

Dưỡng trấp

Tràn dịch dưỡng trấp; gây bởi tắc nghẽn bạch huyết, chủ yếu do bệnh lý ác tính di căn

Máu

Tràn máu màng phổi; gây khó thở cấp, thường sau chấn thương

Tiêu chuẩn Light’s trong phân biệt dịch tiết và dịch thấm

Dịch thanh mạc nhiều khả năng là dịch tiết nếu như có > 1 tiêu chuẩn sau:

Protein dịch: protein huyết thanh > 0.5.

LDH dịch: LDH huyết thanh > 0.6.

LDH dịch > 2/3 giới hạn trên bình thường.

Đánh giá bổ sung cho tràn dịch màng phổi

Đánh giá ban đầu tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm phân tích dịch màng phổi.

Sử dụng tiêu chuấn Light’s để phân biệt tràn dịch dịch thấm và dịch tiết.

Xem xét lại sinh hóa dịch màng phổi. Sự có mặt của amylase gợi ý đến tình trạng viêm tụy; pH < 7.3 gợi ý nhiễm trùng vi khuấn hoặc ung thư; yếu tố thấp gợi ý đến các bệnh lý mô liên kết.

Xác định bằng chứng của nhiễm trùng: Nhuộm gram, nuôi cấy, nhuộm soi tìm vi khuấn kháng acid-cồn. Cấy vi khuấn lao có thể mất một vài tháng.

Tìm bằng chứng bệnh lý ác tính: tế bào học có thể xác định các tế bào ác tính; CT ngực ± sinh thiết kim nhỏ có thể thấy được bệnh lý ác tính; sinh thiết màng phổi ở những vùng xác định là bất thường có thể cung cấp các mẫu chấn đoán.

Bài viết cùng chuyên mục

Khàn tiếng: phân tích triệu chứng

Hầu hết các trường hợp khàn tiếng đều tự cải thiện, cần phải xem xét các nguyên nhân bệnh lý quan trọng, đặc biệt là trong những trường hợp kéo dài hơn một vài tuần.

Phòng chống loãng xương

Nguy cơ của loãng xương là gãy xương khoảng 5o phần trăm đối với phụ nữ và 30 phần trăm đối với nam giới, Loãng xương gãy xương có thể gây đau đáng kể và tàn tật

Giao hợp đau: phân tích triệu chứng

Giao hợp đau, thuật ngữ này thường được sử dụng liên quan đến rối loạn chức năng tình dục nữ, một tỷ lệ nhỏ nam giới cũng bị chứng đau khi giao hợp.

Triệu chứng và dấu hiệu bệnh tim

Các triệu chứng khó thở, đau ngực, hồi hộp, choáng và ngất, phù, các dấu hiệu tím, xanh tái, khó thở nhanh, ran hai đáy phổi, mạch đập vùng trước tim.

Khám lâm sàng: hướng dẫn thực hành thăm khám

Cần nâng cao sự ấn tượng về chức năng tâm thần cao hơn trong quá trình hỏi bệnh. Nếu phát hiện những bất thường liên quan khi thăm khám lâm sàng thường quy, tiến hành đánh giá chi tiết các hệ thống có liên quan.

Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.

Các xét nghiệm cơ bản: chỉ định khi thăm khám bệnh

Các xét nghiệm được khuyến cáo cho những bối cảnh lâm sàng khác được trình bày ở các bệnh tương ứng. Trong một số bệnh cũng cung cấp thêm những hướng dẫn chi tiết cách tiếp cận kết quả xét nghiệm.

Các biểu hiện thường gặp trong bệnh nội tiết

Gen gây béo sản xuất ra leptin, một cytokin do các tế bào mỡ tiết ra nhằm đối phó với sự cất giữ chất mỡ. Khi béo lên, leptin sẽ tác động đến vùng dưới đồi

Khối u trung thất: phân tích triệu chứng

Khi nghi ngờ hoặc phát hiện khối trung thất, kiến thức về ranh giới của các ngăn trung thất riêng lẻ và nội dung của chúng tạo điều kiện cho việc đưa ra chẩn đoán phân biệt.

Chẩn đoán bệnh lý: những xác suất và nguy cơ

Chẩn đoán khi xác suất xuất hiện được cho là đủ cao, và loại trừ chẩn đoán khi xác suất đủ thấp. Mức độ chắc chắn đòi hỏi phải dựa vào các yếu tố như hậu quả của sự bỏ sót các chẩn đoán đặc biệt, tác dụng phụ của điều trị và các nguy cơ của test chuyên sâu.

Mục tiêu của việc thăm khám lâm sàng

Hiệu lực của một phát hiện vật lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, kinh nghiệm lâm sàng và độ tin cậy của các kỹ thuật khám là quan trọng nhất.

Mệt mỏi và Hội chứng mệt mỏi mãn tính

Acyclovir, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, nystatin, và liều thấp hydrocortisone, fludrocortisone không cải thiện triệu chứng

Khó thở cấp tính: các nguyên nhân quan trọng

Khó thở cấp được định nghĩa khi khó thở mới khởi phát hoặc trở nặng đột ngột trong 2 tuần trở lại. Khi có giảm oxy máu nghiêm trọng, tăng CO2 máu, thở dốc hoặc giảm điểm glasgow thì có thể báo hiệu những bệnh lý gây nguy hiểm đến tính mạng.

Suy dinh dưỡng và yếu đuối ở người cao tuổi

Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và X quang hữu ích cho các bệnh nhân có giảm cân bao gồm máu toàn phần, chất huyết thanh bao gồm glucose, TSH, creatinine, canxi

Bệnh hạch bạch huyết: phân tích triệu chứng

Các bệnh truyền nhiễm, tự miễn dịch, u hạt, ác tính hoặc phản ứng thuốc có thể gây ra hạch to toàn thân. Nguy cơ chung của bệnh ung thư ở những bệnh nhân bị bệnh hạch bạch huyết toàn thân là thấp.

Tăng huyết áp: phân tích triệu chứng

Không xác định được nguyên nhân được cho là mắc tăng huyết áp nguyên phát, có một cơ quan hoặc khiếm khuyết gen cho là tăng huyết áp thứ phát.

Sốt không xác định được nguồn gốc (FUO)

Các thuật toán tiêu chuẩn cho sốt không xác định được nguồn gốc rất khó để suy luận cho bệnh nhân, Tuy nhiên, kết quả của lịch sử, khám lâm sàng, xét nghiệm thường quy

Sưng bìu: phân tích đặc điểm triệu chứng lâm sàng

Cân nhắc cận lâm sàng thám xét ban đầu với siêu âm bìu nếu bệnh cảnh lâm sàng gợi ý chẩn đoán thay thế như viêm tinh hoàn mào tinh, ví dụ dịch mủ niệu đạo, đau khu trú ở mào tinh, tuổi trên 30.

Đau bụng: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân đau bụng có thể khá đa dạng do bệnh lý ngoài ổ bụng hoặc các nguồn trong ổ bụng, các phát hiện vật lý có thể thay đổi, tình trạng đe dọa đến tính mạng có thể phát triển.

Chứng khát nước: phân tích triệu chứng

Chứng khát nhiều là một triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường (DM) và nổi bật ở bệnh nhân đái tháo nhạt (DI). Chứng khát nhiều có tỷ lệ hiện mắc là 3-39% ở những bệnh nhân tâm thần nội trú mãn tính.

Tăng bạch cầu ái toan: phân tích triệu chứng

Bạch cầu ái toan phát triển từ tiền chất myeloid trong tủy xương thông qua hoạt động của ít nhất ba cytokine tạo máu. Interleukin-5 (IL-5) đặc hiệu cho quá trình biệt hóa bạch cầu ái toan.

Chảy máu trực tràng: phân tích triệu chứng

Đánh giá ban đầu nên xác định mức độ nghiêm trọng và sự ổn định huyết động của bệnh nhân và xác định nguồn gốc của chảy máu là đường tiêu hóa trên hoặc dưới về bản chất.

Đau khớp: phân tích triệu chứng

Đau khớp có thể là biểu hiện của nhiều nguyên nhân, bao gồm chấn thương cơ học đối với khớp, bệnh thoái hóa khớp, viêm xương khớp, nhiễm trùng và viêm cục bộ hoặc toàn thân.

Shock: phân tích các bệnh cảnh lâm sàng

Nhiều biểu hiện có thể có biến chứng shock nhưng ở đây, shock được coi như là biểu hiện được phát hiện đầu tiên trong theo dõi thường ngày hoặc thăm khám có trọng tâm ở những bệnh nhân nặng hoặc không rõ ràng.

Đau ngực cấp: đặc điểm đau ngực do tim và các nguyên nhân khác

Mục đích chủ yếu là để nhận diện hội chứng vành cấp và những nguyên nhân đe dọa mạng sống khác như bóc tách động mạch chủ và thuyên tắc phổi. Phân tích ECG, xquang ngực và marker sinh học như troponin, D-dimer đóng vai trò quan trọng.