Mụn nước và bọng nước: phân tích triệu chứng

2023-04-12 11:18 AM

Có nhiều nguyên nhân chúng bao gồm nhiễm herpes simplex, chàm tổ đỉa và viêm da tiếp xúc, các nguyên nhân tự miễn dịch như pemphigoid bọng nước và bệnh ly biểu bì bóng nước.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mụn nước là một khoang chứa đầy chất lỏng có đường kính dưới 1 cm. Bóng nước là một tổn thương tương tự có đường kính lớn hơn 1 cm. Phát ban mụn nước (VBE) thường được gọi là bệnh phồng rộp.

Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân gây phát ban mụn nước. Chúng bao gồm các tình trạng nhiễm trùng như nhiễm herpes simplex (HS), các nguyên nhân gây viêm như chàm tổ đỉa (DE) và viêm da tiếp xúc, các nguyên nhân tự miễn dịch như pemphigoid bọng nước (BP) và các nguyên nhân di truyền như bệnh ly biểu bì bóng nước (EB).

Các tình trạng toàn thân, chẳng hạn như viêm mạch dị ứng và porphyria cutanea tarda (PCT) thường xuất hiện cùng với phát ban mụn nước. Các tình trạng do thuốc gây ra, chẳng hạn như hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc (SJS/TEN) cũng được ghi nhận.

Các yếu tố môi trường có thể góp phần vào sự phát triển của phát ban mụn nước. Ví dụ, phơi nắng, uống rượu, cũng như một số loại thuốc và nhiễm trùng được cho là góp phần gây ra PCT. Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, căng thẳng, kinh nguyệt, hút thuốc và uống rượu có thể gây nhiễm trùng HS tái phát.

Nhóm tuổi của bệnh nhân có thể cung cấp cho bác sĩ những manh mối để chẩn đoán:

Trẻ sơ sinh. Thường xuất hiện nhất với các tình trạng di truyền hoặc nhiễm trùng. Các ví dụ bao gồm EB, pemphigus sơ sinh và pemphigus giang mai.

Trẻ em. Các nguyên nhân phổ biến nhất ở nhóm tuổi này là nhiễm trùng. Chúng bao gồm bệnh thủy đậu, bệnh HS nguyên phát, bệnh tay chân miệng (HFM) và bệnh chốc lở bọng nước (BI).

Người lớn. Nguyên nhân nhiễm trùng tiếp tục chiếm ưu thế, nhưng nguyên nhân viêm và tự miễn ngày càng trở nên phổ biến. Chúng bao gồm PCT, pemphigus Vulgaris (PV), DE và viêm da herpetiformis (DH). Một biến thể của HA, pemphigoid thai kỳ có thể xảy ra trong thời kỳ mang thai hoặc sau sinh.

Ngoài ra, có thể thấy các nguyên nhân hiếm gặp hơn, chẳng hạn như bệnh globulin miễn dịch tuyến tính A (viêm da bóng nước IgA tuyến tính).

Người già. Các bệnh tự miễn dịch trở nên phổ biến hơn ở nhóm tuổi này. Ví dụ, độ tuổi trung bình xuất hiện HA là 80 tuổi.

Ví dụ về các tình trạng thường xảy ra ở mọi lứa tuổi bao gồm viêm da tiếp xúc dị ứng, viêm mạch dị ứng, SJS/TEN, vết côn trùng cắn và bỏng một phần bề mặt (độ hai).

Đánh giá đặc điểm

Đau hoặc ngứa. Hầu hết phát ban mụn nước đều không có triệu chứng; tuy nhiên, một số có liên quan đến sự khó chịu. Ví dụ, viêm da tiếp xúc và DH thường liên quan đến ngứa. Herpes zoster (HZ) có thể gây đau và/hoặc cảm giác nóng rát trước khi phát ban trên da.

Tiền Sử gia đình. Tiền sử gia đình tích cực về bệnh phồng rộp ở trẻ sơ sinh có thể gợi ý một chẩn đoán cụ thể. Tiền sử các đợt bùng phát tương tự giữa các anh chị em hoặc bạn cùng lớp khác cho thấy nguyên nhân lây nhiễm của phát ban mụn nước.

Bắt đầu và thời gian. VBE có thể cấp tính hoặc mãn tính. Các nguyên nhân của VBE có nhiều khả năng xuất hiện cấp tính hơn bao gồm SJS/TEN, thủy đậu, BI, HZ, viêm mạch dị ứng, bệnh HFM và PV. Các điều kiện có nhiều khả năng xuất hiện một cách xấc xược bao gồm DH, DE, BP, EB và PCT. Một số nguyên nhân có thể xảy ra từng đợt và tái phát, chẳng hạn như viêm da tiếp xúc cấp tính và nhiễm HS.

Ở những bệnh nhân có biểu hiện bệnh toàn thân hoặc nhiễm độc, hãy xem xét nhiễm trùng SJS/TEN, PV hoặc HS nguyên phát có thể là nguyên nhân.

Bệnh nhân có nguyên nhân nhiễm trùng, đặc biệt là những người mắc bệnh thủy đậu, HFM, HS nguyên phát hoặc BI có thể bị sốt, cũng như bệnh nhân mắc SJS/TEN.

Nên tìm kiếm sự hiện diện của tổn thương miệng ở mọi bệnh nhân, vì một số phát ban mụn nước nghiêm trọng có thể liên quan đến khoang miệng, chẳng hạn như STS/TEN. Nó cũng có thể hướng dẫn nhà cung cấp chẩn đoán PV, varicella hoặc HFM. Các tổn thương da của PV có thể xuất hiện vài tháng sau khi bắt đầu tổn thương miệng.

Mụn nước và bọng nước là những tổn thương chính trong phát ban mụn nước. Trên lâm sàng, kích thước của các tổn thương có thể chồng lên nhau và có thể khó phân biệt tổn thương là mụn nước hay bóng nước. Điều này đặc biệt đúng khi, như thường xảy ra, các tổn thương vỡ ra và bệnh nhân sẽ xuất hiện các tổn thương thứ cấp như xói mòn, loét và/hoặc đóng vảy.

Các tình trạng như nhiễm HS, thủy đậu, HZ, viêm da tiếp xúc, DE, viêm mạch xuất huyết, bệnh HFM, phát ban dạng thủy đậu Kaposi (KVE hoặc eczema herpeticum) và DH có xu hướng xuất hiện mụn nước. PV, BP, BI, PCT, SJS/TEN, TEN và EB có xu hướng xuất hiện bóng nước. Sự hiện diện của bóng nước lớn hơn hoặc xói mòn có xu hướng xảy ra phổ biến hơn trong các bệnh bóng nước.

Đặc điểm và sự phân bố của tổn thương. Mụn nước BI dễ vỡ và thường tạo thành lớp vỏ màu mật ong. BI thường ảnh hưởng nhất đến mặt, đặc biệt là quanh miệng và mũi, hoặc ở những vị trí bị chấn thương. Trong PV, mụn nước mềm nguyên vẹn đôi khi được tìm thấy. Sự tham gia của da đầu, mặt, thân trên và niêm mạc miệng là phổ biến. Trong HA, mụn nước căng và lớn, các mảng và mảng mề đay thường xuất hiện trước khi hình thành mụn nước.

Thân, tứ chi và uốn cong thường có liên quan. Bệnh IgA tuyến tính biểu hiện bằng các mụn nước nhỏ và/hoặc bọng nước lớn ở bẹn, mông, thân và tứ chi, đôi khi có liên quan đến miệng. Trong PCT, bệnh nhân thường xuất hiện các vết trợt và phồng rộp trên các vùng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chẳng hạn như mu bàn tay. Thông thường, những vết loét này hình thành nên vết loét lâu lành, dẫn đến mất sắc tố và để lại sẹo. Viêm da tiếp xúc xảy ra tại các vị trí tiếp xúc với vật liệu gây dị ứng và DE có xu hướng liên quan đến các mặt bên của ngón tay và lòng bàn tay. Hội chứng HFM biểu hiện bằng các tổn thương ở bàn tay, bàn chân, trong miệng và mông. HZ thường giới hạn ở một hoặc hai lớp biểu bì liền kề và là một bên. KVE sẽ xảy ra ở những vùng viêm da hiện có.

Test tế bào Tzanck. Xét nghiệm này được thực hiện bằng cách dỡ một vỉ còn nguyên vẹn và cạo phần đế của nó. Vật liệu này được bôi lên một phiến kính, nhuộm màu và kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm sự hiện diện của các tế bào khổng lồ đa nhân.

Sinh thiết. Khi chẩn đoán lâm sàng không chắc chắn, sinh thiết da là hữu ích.

Khi sinh thiết mụn nước, lý tưởng nhất là sinh thiết toàn bộ mụn nước với vùng da bình thường liền kề. Với bóng nước, rìa của tổn thương nên được sinh thiết, bao gồm cả phần mái của bóng nước, cũng như một số vùng da bình thường liền kề. Kính hiển vi miễn dịch huỳnh quang trực tiếp và các kỹ thuật khác rất hữu ích trong việc phân biệt giữa các VBE khác nhau trong môi trường lâm sàng.

Chẩn đoán phân biệt

Chẩn đoán phân biệt chính xác và chẩn đoán tiếp theo được hỗ trợ rất nhiều bằng cách thu thập tiền sử kỹ lưỡng và khám thực thể. Nếu chẩn đoán vẫn chưa rõ ràng, đặc biệt nếu có thể tồn tại một tình trạng nghiêm trọng tiềm ẩn, sinh thiết hoặc giới thiệu có thể hữu ích để xác định chẩn đoán.

Bài viết cùng chuyên mục

Rối loạn cương dương: phân tích triệu chứng

Rối loạn cương dương, trước đây thường được gọi là bất lực, được định nghĩa là không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng đủ để giao hợp, về bản chất là một chẩn đoán do bệnh nhân xác định.

Đau đầu: đánh giá triệu chứng lâm sàng biểu hiện màng não

Nhận diện bệnh nhân viêm màng não do vi khuẩn là ưu tiên hàng đầu cho phép điều trị kháng sinh nhanh chóng để cứu sống bệnh nhân. Bệnh nhân có thể thiếu các biểu hiện kinh điển nhưng hầu hết các trường hợp sẽ có ít nhất một biểu hiện.

Khám bệnh: những triệu chứng không thể tìm ra tổn thương thực thể

Những bệnh nhân với bệnh lý mạn tính thì có nhiều khả năng biểu hiện những khía cạnh về tâm lý trong tình trạng của họ (đặc biệt là trầm cảm), và nó có thể ảnh hưởng lên hình thái lâm sàng.

Nhìn đôi: phân tích triệu chứng

Nhìn đôi xảy ra khi cảnh trước mắt dưới dạng hai hình ảnh khác nhau, quá trình lập bản đồ bình thường không thể xảy ra và bộ não cảm nhận được hai hình ảnh chồng lên nhau.

Triệu chứng và dấu hiệu bệnh mắt

Tiết tố mủ thường do nhiễm vi khuẩn ở kết mạc, giác mạc hoặc túi lệ. Viêm kết mạc hoặc viêm giác mạc do vi rút gây tiết tố nước.

Phát ban toàn thân cấp: phân biệt các bệnh cảnh lâm sàng

Bài viết này nhằm cung cấp một cách tiếp cận từng bước để xác định được những trường hợp ban da toàn thân cấp là những cấp cứu trong da liễu cần được hỏi ý kiến chuyên khoa da liễu và điều trị ngay.

Triệu chứng và dấu hiệu bệnh tim

Các triệu chứng khó thở, đau ngực, hồi hộp, choáng và ngất, phù, các dấu hiệu tím, xanh tái, khó thở nhanh, ran hai đáy phổi, mạch đập vùng trước tim.

Hồng ban đa dạng: phân tích triệu chứng

Hồng ban đa dạng thường bao gồm các hội chứng hồng ban đa dạng nhỏ (EM), hồng ban đa dạng lớn (EMM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).

Đau khớp: phân tích triệu chứng

Đau khớp có thể là biểu hiện của nhiều nguyên nhân, bao gồm chấn thương cơ học đối với khớp, bệnh thoái hóa khớp, viêm xương khớp, nhiễm trùng và viêm cục bộ hoặc toàn thân.

Loét áp lực do tỳ đè

Các công cụ này có thể được sử dụng để xác định các bệnh nhân nguy cơ cao nhất có thể hưởng lợi nhiều nhất như nệm làm giảm hoặc giảm bớt áp lực

Khám dinh dưỡng bệnh nhân cao tuổi

Các yếu tố được đưa vào danh sách kiểm tra yếu tố nguy cơ với từ viết tắt Determine, xác định một số dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ bị tình trạng dinh dưỡng kém.

Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Cân nhắc đi lặc cách hồi thần kinh nếu đau thắt lưng kèm theo khó chịu ở cẳng chân và đùi hai bên ví dụ: cảm giác bỏng, đè ép, tê rần; tăng lên khi đi hoặc đứng và giảm nhanh khi ngồi, nằm xuống hoặc cúi người tới trước.

Vàng da: đánh giá cận lâm sàng theo bệnh cảnh lâm sàng

Cân nhắc huyết tán ở những bệnh nhân vàng da mà không có đặc điểm bệnh gan kèm theo và có các bằng chứng của tăng phá vỡ hồng cầu, bất thường về hình ảnh hồng cầu (mảnh vỡ hồng cầu), có thể có bằng chứng tăng sản xuất hồng cầu.

Nôn ra máu: đánh giá nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên

Với phần lớn các trường hợp chảy máu ở đường tiêu hóa trên, cấp cứu cứu sống bệnh nhân song song với lượng giá tình trạng bệnh là ưu tiên hàng đầu. Sau đó vấn đề chẩn đoán mới được đặt ra.

Điện tâm đồ trong đau thắt ngực không ổn định/ nhồi máu cơ tim không ST chênh lên

Sóng T đảo ngược có thể là bằng chứng điện tâm đồ của thiếu máu. Sóng T âm sâu đối xứng ở chuyển đạo trước tim gợi ý tắc nghẽn nghiêm trọng gốc động mạch vành trái, những những biểu hiện khác ít đặc hiệu hơn.

Yếu chi một bên: đánh giá đặc điểm khởi phát lâm sàng

Trong tất cả các trường hợp, tham khảo lời khuyên của các chuyên gia thần kinh và tìm hiểu thêm bằng cách tiến hành chọc dịch não tủy ± MRI nếu CT không tìm ra nguyên nhân.

Đau bụng cấp: bệnh nhân rất nặng với chỉ số hình ảnh và xét nghiệm

Nếu xquang ngực không chứng minh có khí tự do hoặc tương đương nhưng nghi ngờ trên lâm sàng cao như đau bụng dữ dội khởi phát đột ngột với tăng cảm giác đau, đề kháng vùng thượng vị, cho chụp CT nhưng trước tiên cho làm amylase và ECG.

Phết tế bào cổ tử cung bất thường: phân tích triệu chứng

Hầu hết bệnh nhân mắc chứng loạn sản cổ tử cung đều không có triệu chứng. Cũng có thể xuất hiện bằng chứng khi xem bên ngoài bao cao su, tiết dịch âm đạo hoặc thậm chí chảy máu âm đạo.

Rối loạn lưỡng cực: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Nguyên nhân chính xác của rối loạn lưỡng cực vẫn chưa được biết, nhưng các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội đều đóng một vai trò quan trọng.

Triệu chứng và dấu hiệu bệnh hô hấp

Triệu chứng bao gồm Khó thở, ho dai dẳng, thở rít, thở khò khè, ho ra máu, Dấu hiệu Thở nhanh, mạch nghich thường, tím tái, ngón tay dúi trống, gõ vang.

Tiết dịch âm đạo (khí hư): phân tích triệu chứng

Tiết dịch âm đạo có thể là sinh lý hoặc bệnh lý. Khi giải phẫu bệnh, người ta báo cáo rằng 90% phụ nữ bị ảnh hưởng mắc bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn, bệnh nấm candida âm hộ-âm đạo hoặc bệnh trichomonas.

Nốt phổi đơn độc: phân tích triệu chứng

Nốt phổi đơn độc được coi là một nốt mờ trên phim X quang đơn độc có hình cầu và giới hạn rõ, đường kính nhỏ hơn 3 cm, bao quanh bởi phổi và không kèm theo xẹp phổi, phì đại rốn phổi hoặc tràn dịch màng phổi.

Shock: phân tích các bệnh cảnh lâm sàng

Nhiều biểu hiện có thể có biến chứng shock nhưng ở đây, shock được coi như là biểu hiện được phát hiện đầu tiên trong theo dõi thường ngày hoặc thăm khám có trọng tâm ở những bệnh nhân nặng hoặc không rõ ràng.

Chiến lược sử dụng thuốc giảm đau

Nếu cơn đau không thể kiểm soát mà không có tác dụng phụ khó chịu của thuốc, các bác sĩ nên xem xét sử dụng liều thấp hơn của nhiều loại thuốc, được thực hiện thường cho đau thần kinh

Chẩn đoán bệnh lý: chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt

Trong phần lớn các trường hợp, việc xây dựng chẩn đoán phân biệt là bước nền tảng để đi đến chẩn đoán xác định. Đây là một chuỗi các chẩn đoán thường được sắp xếp theo thứ tự khả năng tùy theo bệnh cảnh lâm sàng.