- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Ho ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Ho ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Lượng máu chảy khó xác định chính xác trên lâm sàng nhưng có thể ước lượng thể tích và tỷ lệ máu mất bằng cách quan sát trực tiếp lượng máu ho ra với một vật chứa có chia độ. Nguy cơ chủ yếu là ngạt do ngập lụt phế nang hoặc tắc nghẽn đường thở.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Ho ra máu thật sự
Bệnh sử rõ ràng của ho ra máu tươi hoặc đàm lẫn máu cho biết chắc chắn đó là ho ra máu thật sự.
Máu xuất hiện đột ngột ở miệng mà không ho gợi ý nguồn gốc từ mũi hầu; hỏi và tìm kiếm chảy máu mũi hoặc nguồn chảy máu trong khoang miệng.
Máu bắt nguồn từ ống tiêu hóa thường có màu đen, có tính acid (test pH) và có thể lẫn các mẩu thức ăn. Máu có bọt, có tính kiềm và đỏ tươi hoặc hồng gợi ý nguồn gốc hô hấp.
Ho ra máu nặng
Lượng máu chảy khó xác định chính xác trên lâm sàng nhưng có thể ước lượng thể tích và tỷ lệ máu mất bằng cách quan sát trực tiếp lượng máu ho ra với một vật chứa có chia độ. Nguy cơ chủ yếu là ngạt do ngập lụt phế nang hoặc tắc nghẽn đường thở. Sử dụng phương pháp tiếp cận ABCDE (với O2 lưu lượng cao và hồi sức tĩnh mạch) và tìm kiếm hỗ trợ gây mê tức thời nếu có bất kì biểu hiện nào dưới đây:
Thể tích máu mất lớn, chẳng hạn mất >50 ml/h.
Có vấn đề về đường thở.
Huyết động không ổn định.
Lảm sàng nghi ngờ thuyên tắc phổi
Thuyên tắc phổi dễ bị quên và dễ bị bỏ qua. Những biểu hiện lâm sàng và X quang phổi không thật sự đáng tin, vì vậy cần phải nghi ngờ cao. Cân nhắc thuyên tắc phổi và đánh giá nếu ho ra máu cấp và đi kèm với bất kỳ biểu hiện nào sau đây:
Đau màng phổi hoặc khó thở khởi phát nhanh.
Triệu chứng hoặc dấu hiệu của viêm tắc tĩnh mạch chi dưới.
Các yếu tố nguy cơ đặc hiệu, như khối u ác tính hoạt động, phẫu thuật gần đây.
Ho ra máu tươi mới khỏi phát mà không có nguyên nhân rõ ràng nào khác.
Đặc điểm nguy cơ của ung thư phổi
Ngay cả khi các chẩn đoán khác dường như có khả năng hơn, cần phải loại trừ ung thư phổi ở bất kỳ bệnh nhân nào với:
Đàm lẫn máu (dạng vệt) > 2 tuần.
Hút thuốc > 40 năm.
Sụt cân, ngón tay dùi trống, hội chứng Horner, hạch cổ lớn.
Tổn thương dạng khối hoặc lỗ khuyết hoặc hạch rốn phổi lớn một bên/ tràn dịch màng phỏi trên X quang phổi.
CT ngực là một phương tiện cận lâm sàng đầu tay hữu dụng và có thể dùng để phát hiện khối u hoặc các nguyên nhân khác gây ho ra máu như giãn phế quản; chuyển bệnh nhân đến chuyên khoa hô hấp để đánh giá thêm ± soi phế quản ngay cả khi CT bình thường.
Rối loạn đông máu hoặc bệnh lý cấp tính có hồi phục
Ho ra máu < 1 tuần với ho và đàm mủ gợi ý nhiễm trùng đường hô hấp trên cấp; đánh giá và tiếp tục theo dõi sau điều trị để chắc chắn rằng ho ra máu đã được giải quyết.
Tiến hành theo dõi chức năng đông máu ở bất kì bệnh nhân nào sử dụng liệu pháp chống đông, có tiền sử rối loạn chảy máu hoặc có bằng chứng chảy máu ở bất kì đâu, hoặc nếu không có nguyên nhân rõ ràng nào khác.
Cân nhắc các nguyên nhân khác/ xét nghiệm, đánh giá thêm
Ho mạn tính với khạc đàm mủ nhầy hàng ngày hoặc ran ẩm thì hít vào dai dẳng gợi ý giãn phế quản - xác định chẩn đoán bằng CT ngực có độ phân giải cao.
Cân nhắc lao nếu có bất kỳ đặc điểm nào sau đây:
Sống trong vùng dịch tễ trước đây.
Suy giảm miễn dịch (HIV), suy dinh dưỡng, suy nhược cơ thểCác đặc điểm lâm sàng gợi ý, như đổ mồ hôi trộm, sốt, sụt cân.
Các dấu hiệu nghi ngờ trên X quang ngực, như tổn thương lỗ khuyết, đông đặc phổi dai dẳng, lao kê.
Nếu nghi ngờ, lấy 3 mẫu đàm để tìm vi khuẩn kháng acid-cồn và cấy vi khuẩn lao, sau đó hội chẩn chuyên khoa hô hấp.
Loại trừ hội chứng Goodpasture và u hạt Wegener nếu có bằng chứng tổn thương thận như tiểu máu, protein niệu, giảm GFR: kiểm tra kháng thể kháng màng đáy và kháng PR3 (c-ANCA) sau đó hội chẩn chuyên khoa thận.
Tiến hành đo điện tim nếu bệnh nhân có:
Tiền sử thấp tim.
Khó thở gắng sức, khó thở khi nằm, khó thở kịch phát về đêm.
Dấu hiệu của hẹp van 2 lá, ví dụ như S1 mạnh, rung tâm trương.
Dấu hiệu của tăng áp phổi, ví dụ như P2 mạnh, thất phải lớn.
Nếu nguyên nhân vẫn không rõ, cân nhắc CT và hội chẩn chuyên khoa hô hấp, đặc biệt nếu > 40 tuối, tiền sử hút thuốc lá, triệu chứng đang tiến triển hoặc X quang phổi bất thường.
Bài viết cùng chuyên mục
Lú lẫn: mê sảng và mất trí
Chẩn đoán phân biệt mê sảng thường rộng và gặp trong bệnh nhân có não dễ bị tổn thương, bao gồm hầu hết các bệnh lý cơ thể cấp tính, sang chấn tinh thần hay các chấn thương do môi trường bên ngoài gây ra.
Nôn ra máu: đánh giá tình trạng lâm sàng
Mọi bệnh nhân nôn ra máu có các dấu hiệu của shock hoặc có bằng chứng bệnh nhân vẫn đang chảy máu, nên tiến hành nội soi cấp cứu sau khi đã hồi sức đầy đủ cho bệnh nhân.
Tràn khí màng phổi: phân tích triệu chứng
Tràn khí màng phổi có hai loại chính, tự phát và không tự phát, tự phát phân thành nguyên phát hoặc thứ phát, tràn khí không tự phát là do chấn thương, do điều trị.
Đau bìu: phân tích triệu chứng
Hầu hết các nguyên nhân phổ biến của đau bìu là do các tình trạng lành tính như viêm mào tinh hoàn, giãn tĩnh mạch thừng tinh, tràn dịch tinh mạc, tinh trùng, viêm nút quanh động mạch và u nang mào tinh hoàn hoặc tinh hoàn.
Rong kinh: phân tích triệu chứng
Rong kinh được định nghĩa là lượng máu kinh nguyệt bị mất nhiều hơn 80 ml, xảy ra đều đặn hoặc kéo dài ≥7 ngày. việc đánh giá lượng máu mất có tiện ích hạn chế.
Phân tích triệu chứng mệt mỏi để chẩn đoán và điều trị
Mệt mỏi có thể là do vấn đề y tế, bệnh tâm thần hoặc các yếu tố lối sống, trong một số trường hợp, nguyên nhân không bao giờ được xác định.
Nguy cơ tự tử: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Tự tử thường được coi là một quyết định đạo đức mâu thuẫn với nhiều giá trị tôn giáo và xã hội, đối với nhiều cá nhân cố gắng hoặc tự tử, chất lượng cuộc sống đã trở nên cạn kiệt đến mức không còn lựa chọn nào khác.
Mề đay: phân tích triệu chứng
Mề đay được phân loại là miễn dịch, không miễn dịch hoặc vô căn. Globulin miễn dịch loại I hoặc loại III Các phản ứng qua trung gian E là nguyên nhân chính gây mày đay cấp tính.
Đau ở giai đoạn cuối đời
Một số bác sỹ tham khảo quản lý đau cho người khác khi họ tin rằng nỗi đau của bệnh nhân không phải là do các căn bệnh mà họ đang điều trị cho các bệnh nhân
Lú lẫn mê sảng do hạ natri máu: các bước đánh giá lâm sàng
Giảm nhanh Na+ huyết tương có thể dẫn đến phù não đe dọa tính mạng và yêu cầu phải điều chỉnh nhanh chóng. Ngược lại giảm từ từ Na+ cho phép các neuron thần kinh điều chỉnh thích nghi áp lực thẩm thấu.
Đau nhiều cơ: phân tích triệu chứng
Một số tình trạng có thể dẫn đến đau đa cơ. Các nguyên nhân phổ biến nhất là đau đa cơ do thấp khớp và các tình trạng viêm. Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác là không rõ.
Đi lại khó khăn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Nếu các vấn đề di chuyển là hậu quả của chóng mặt, đầu tiên hãy lượng giá các triệu chứng hạ huyết áp tư thế, sau khi thay đổi từ nằm sang tư thế đứng, đi kèm với cảm giác xây xẩm mặt mày/tiền ngất.
Dị vật và trầy xước giác mạc: phân tích triệu chứng
Các vật dẫn đến dị vật giác mạc và hoặc trầy xước bao gồm cát, bụi bẩn, lá cây và các vật liệu hữu cơ cũng như tiếp xúc với các vật liệu như phoi kim loại hoặc hạt thủy tinh.
Mờ mắt: phân tích triệu chứng
Các nguyên nhân gây mờ mắt từ nhẹ đến có khả năng gây ra thảm họa, hầu hết các nguyên nhân liên quan đến hốc mắt, mặc dù một số nguyên nhân ngoài nhãn cầu phải được xem xét.
Rối loạn sắc tố: phân tích triệu chứng
Với một số rối loạn sắc tố, nguyên nhân có thể dễ dàng được xác định là do di truyền, do ánh nắng mặt trời, do thuốc, nhiễm trùng hoặc viêm. Trong một số trường hợp, nguyên nhân ít rõ ràng hơn.
Thực hành kiểm soát nhiễm trùng khi chăm sóc sức khỏe
Tất cả các nhân viên y tế cần tuân thủ thường xuyên các hướng dẫn này bất cứ khi nào có khả năng tiếp xúc với các vật liệu có khả năng lây nhiễm như máu hoặc các chất dịch cơ thể khác.
Đột quỵ: phân tích triệu chứng
Đột quỵ được định nghĩa là tình trạng thiếu hụt thần kinh cấp tính kéo dài hơn 24 giờ. Các vấn đề kéo dài dưới 24 giờ được gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua.
Protein niệu: phân tích triệu chứng
Sự bài tiết liên tục albumin trong khoảng từ 30 đến 300 mg/ngày (20–200 <g/phút) được gọi là albumin niệu vi lượng, trong khi các giá trị trên 300 mg/ngày được gọi là albumin niệu đại thể.
Phân tích triệu chứng sốt để chẩn đoán và điều trị
Sốt được định nghĩa là sự gia tăng nhiệt độ trung tâm của cơ thể trên mức bình thường hàng ngày đối với một cá nhân.
Khám dinh dưỡng bệnh nhân cao tuổi
Các yếu tố được đưa vào danh sách kiểm tra yếu tố nguy cơ với từ viết tắt Determine, xác định một số dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ bị tình trạng dinh dưỡng kém.
Rối loạn thăng bằng: các nguyên nhân cảm giác mất thăng bằng
Sự cân bằng đòi hỏi tín hiệu vào từ nhiều bộ phận cảm thụ cảm giác (thị giác, tiền đình, xúc giác, cảm giác bản thể). Giảm chức năng nhi ều hơn một trong các bộ phận này, dù rất nhỏ cũng có thể gây mất thăng bằng.
Đánh trống ngực: đánh giá bệnh cảnh khi thăm khám
Nhiều bệnh nhân với đánh trống ngực mô tả nhịp tim mạnh và rõ hơn là nhanh, chậm hay bất thường. Điều này phản ánh tình trạng tăng thể tích tống máu như hở chủ, thiếu máu, dãn mạch, hoặc chỉ là chú ý đến nhịp tim.
Chóng mặt và choáng váng: các nguyên nhân
Thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân với choáng váng có chóng mặt, đau đầu nhẹ, muốn xỉu/ cảm giác mất thăng bằng.
Phết tế bào cổ tử cung bất thường: phân tích triệu chứng
Hầu hết bệnh nhân mắc chứng loạn sản cổ tử cung đều không có triệu chứng. Cũng có thể xuất hiện bằng chứng khi xem bên ngoài bao cao su, tiết dịch âm đạo hoặc thậm chí chảy máu âm đạo.
Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính
Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.