- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Vàng da: đánh giá bổ sung bệnh gan mạn tính
Vàng da: đánh giá bổ sung bệnh gan mạn tính
Đánh giá biến chứng ở tất cả những bệnh nhân xơ gan đã biết hoặc nghi ngờ. Lượng giá bệnh não gan và khám báng, phù, vàng da và suy dinh dưỡng. Đo albumin và PT để đánh giá chức năng tổng hợp của gan.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thiết lập nguyên nhân nền
Cố gắng xác định rõ bệnh sinh nền trong tất cả các bệnh cảnh mới của xơ gan hoặc trong trường hợp nguyên nhân không rõ ràng. Đánh giá lượng rượu sử dụng và tiến hành các xét nghiệm tầm soát. Loại trừ các nguyên nhân có thể điều trị được (ví dụ bệnh Wilson, nhiễm huyết sắc tố). Cân nhắc sinh thiết gan nếu nguyên nhân vẫn không chắc chắn.
Tìm kiếm bằng chứng của các biến chứng/mất bù
Đánh giá biến chứng ở tất cả những bệnh nhân xơ gan đã biết hoặc nghi ngờ. Lượng giá bệnh não gan và khám báng, phù, vàng da và suy dinh dưỡng. Đo albumin và PT để đánh giá chức năng tổng hợp của gan, cũng như là bilirunin, nước tiểu và điện giải (hạ Na máu, hội chứng gan thận) và tổng phân tích tế bào máu (thiếu máu, giảm tiểu cầu). Xem xét các xét nghiệm để tìm kiếm biến chứng phổi như tràn dịch màng phổi, hội chứng gan phổi và tăng áp lực động mạch phổi ở những bệnh nhân khó thở, xanh tím hoặc giảm SpO2. Nếu chưa được thực hiện, tiến hành tầm soát tĩnh mạch trướng thực quản bằng nội soi tiêu hóa trên (UGIE) và ung thư biểu mô tế bào gan với xét nghi ệ m siêu âm ổ bụng mỗi 6 - 12 tháng; siêu âm cũng sẽ phát hiện được báng mức độ nhẹ và lách to.
Tìm yếu tố dẫn đến tình trạng mất bù
Các bệnh nhân xơ gan có khả nặng dự trữ chuyển hóa gan hạn chế và có nhiều yếu tố có thể thúc đấy mất bù cấp (ví dụ viêm phúc mạc tiên phát do vi khuấn, nhiễm trùng đồng thời khác, phẫu thuật, nghiện rượu, thuốc gây độc cho gan và ung thư biểu mô tế bào gan) Ớ những bệnh nhân xơ gan xuất hiện vàng da, bệnh lý đông máu hoặc bệnh não gan:
Tiến hành tầm soát nhiễm khuấn huyết đầy đủ, bao gồm chọc dịch báng để nhuộm soi và nuôi cấy nếu có.
Xem xét lại tất cả các thuốc và rượu đã sử dụng.
Đảm bảo rằng siêu âm ổ bụng đã được thực hiện trong vòng 6 tháng gần đây.
Ngoài ra với bệnh nhân có bệnh lý não gan:
Tìm kiếm bằng chứng xuất huyết tiêu hóa trên (đánh giá phân, ịHb, |urea).
Tìm kiếm và điều chỉnh lại tình trạng táo bón (thăm khám trực tràng, biểu đồ phân)/mất nước /rối loạn điện giải.
Hạn chế tối đa sử dụng các thuốc giảm đau opioid và các thuốc giảm đau khác.
Trong những trường hợp báng nặng, lượng giá lượng muối và nước đưa vào và sự đáp ứng với thuốc lợi tiểu, loại trừ viêm phúc mạc tiên phát do vi khuấn và cân nhắc đến hội chứng Budd-Chiari.
Phân loại Child-Pugh trong xơ gan
Điểm |
1 |
2 |
3 |
Bilirubin (gmol/L) |
< 34 |
34 - 50 |
> 50 |
Albumin (g/L) |
> 35 |
28 - 35 |
< 28 |
Báng |
Không |
Nhẹ |
Rõ |
Bệnh não gan |
Không |
Nhẹ |
Rõ |
PT (giây) |
< 4 |
4 - 6 |
> 6 |
Child A = Điểm < 7: Khả năng sống sót 1năm 82% Child B = điểm 7 - 9: Khả năng sốngl năm 62% Child C = điểm > 9: Khả năng sống 1 năm 42%.
Đánh giá tiên lượng
Sử dụng phân loại Child-Pugh để đánh giá tiên lượng bệnh nhân xơ gan. Các yếu tố tiên lượng xấu khác bao gồm: Tăng creatinine và giảm Na+, gan teo nhỏ và xuất huyết tĩnh mạch trướng thực quản. Cân nhắc chuyển bệnh nhân tới trung tâm ghép gan với bệnh nhân thuộc giai đoạn B hoặc C theo phân loại Child-Pugh. Chống chỉ định tuyệt đối trong cấy ghép bao gồm bệnh lý ác tính đã di căn, nhiễm trùng huyết hoạt động, ung thư biểu mô đường mật và đang nghiện rượu hoặc lạm dụng thuốc độc nhóm IV.
Bài viết cùng chuyên mục
Chẩn đoán bệnh lý: những xác suất và nguy cơ
Chẩn đoán khi xác suất xuất hiện được cho là đủ cao, và loại trừ chẩn đoán khi xác suất đủ thấp. Mức độ chắc chắn đòi hỏi phải dựa vào các yếu tố như hậu quả của sự bỏ sót các chẩn đoán đặc biệt, tác dụng phụ của điều trị và các nguy cơ của test chuyên sâu.
Phân mỡ: phân tích đặc điểm
Phân mỡ được định nghĩa một cách định lượng là có hơn 7g chất béo trong phân trong khoảng thời gian 24 giờ trong khi bệnh nhân đang ăn kiêng không quá 100 g chất béo mỗi ngày.
Rối loạn lưỡng cực: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Nguyên nhân chính xác của rối loạn lưỡng cực vẫn chưa được biết, nhưng các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội đều đóng một vai trò quan trọng.
Mê sảng: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Cơ chế sinh học thần kinh của mê sảng chưa được hiểu rõ, nhưng một giả thuyết bao gồm mối quan hệ với hoạt động giảm acetycholine.
Phân tích tình trạng té ngã để chẩn đoán và điều trị
Hầu hết xét nghiệm máu đều có giá trị thấp và nên được thực hiện để xác nhận nghi ngờ, điện tâm đồ rất hữu ích ở người cao tuổi để loại trừ bệnh tim.
Nguyên tắc quản lý đau
Đối với đau liên tục, giảm đau kéo dài cũng có thể được đưa ra xung quanh thời gian với một loại thuốc tác dụng ngắn khi cần thiết để đột phá với đau đớn.
Mề đay: phân tích triệu chứng
Mề đay được phân loại là miễn dịch, không miễn dịch hoặc vô căn. Globulin miễn dịch loại I hoặc loại III Các phản ứng qua trung gian E là nguyên nhân chính gây mày đay cấp tính.
Định hướng chẩn đoán đau bụng mạn tính
Đau bụng mạn tính rất phổ biến, hầu hết bệnh nhân trẻ sẽ có rối loạn chức năng, bệnh nhân lớn tuổi với đau bụng mới, dai dẳng, ưu tiên là loại trừ bệnh lý ác tính.
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng qua tiền sử bệnh lý
Sau khi yêu cầu bệnh nhân mô tả các triệu chứng hoặc vấn đề y tế khiến họ phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế, hãy bắt đầu khám phá mối quan hệ giữa chế độ ăn uống và bệnh có thể tồn tại.
Ngứa da: phân tích triệu chứng
Nhiều bệnh ngoài da có biểu hiện ngứa cục bộ hoặc toàn thân, bao gồm viêm da tiếp xúc, viêm da dạng herpes, viêm da dị ứng, bệnh móng chân, pemphigoid bọng nước, nấm mycosis và bệnh vẩy nến.
Khối u ở vú: phân tích triệu chứng
Đánh giá khối u ở vú nên bắt đầu bằng việc hỏi bệnh sử đầy đủ và khám thực thể. Điều quan trọng là phải xác định nguy cơ mắc bệnh ung thư vú của bệnh nhân.
Khó thở mãn tính: đánh giá triệu chứng của các bệnh lý thực thể
Tìm kiếm bằng chứng khách quan của phục hồi hoặc biến đổi đường thở để khẳng định chấn đoán: Thực hiện bởi phế dung kế sau đó yêu cầu bệnh nhân ghi lại nhật ký lưu lượng thở đỉnh. Xem xét đánh giá chuyên khoa nếu như chẩn đoán không chắc chắn.
Đau thắt lưng: khám cột sống thắt lưng
Việc khám nên bắt đầu khi gặp bệnh nhân lần đầu và tiếp tục theo dõi, quan sát dáng đi và tư thế, không nhất quán giữa chức năng và hoạt động có thể phân biệt giữa nguyên nhân thực thể và chức năng đối với các triệu chứng.
Cương cứng kéo dài: phân tích triệu chứng
Hai loại cương cứng kéo dài, dòng chảy thấp hoặc tắc tĩnh mạch và hoặc dòng chảy cao động mạch, đã được mô tả dựa trên vấn đề cơ bản.
Đau ngực từng cơn: đặc điểm đau do tim và các nguyên nhân khác
Đau ngực do tim thường được mô tả điển hình là cảm giác bị siết chặt, đè nặng nhưng nhiều trường hợp khác có thể mô tả là bỏng rát. Nhiều bệnh nhân không cảm thấy đau mà chỉ là cảm giác khó chịu nếu chỉ hỏi về đau, có thể bỏ sót chẩn đoán.
Buồn nôn và ói mửa: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Buồn nôn là triệu chứng gặp phải trong nhiều rối loạn cũng gây nôn, nôn là một phản ứng nhằm bảo vệ khỏi việc nuốt phải các chất có hại hoặc độc hại.
Khó thở do bệnh phế quản phổi, tim, toàn thân hoặc nguyên nhân khác
Khởi phát nhanh, khó thở nghiêm trọng trong trường hợp không có triệu chứng lâm sàng khác cần nâng cao mối quan tâm đối với tràn khí màng phổi, thuyên tắc phổi
Vàng da: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Vàng da xảy ra khi có sự rối loạn vận chuyển bilirubin qua tế bào gan có thể tắc nghẽn của ống dẫn mật do viêm hoặc phù nề. Điển hình là sự tăng không tỉ lệ giữa ALT và AST liên quan với ALP và GGT.
Tiêm vắc xin Covid-19: các tác dụng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm
Nói chuyện với bác sĩ về việc dùng thuốc không kê đơn, chẳng hạn như ibuprofen, acetaminophen, aspirin hoặc thuốc kháng histamine, nếu gặp bất kỳ cơn đau và khó chịu nào sau khi chủng ngừa.
Bệnh tiêu chảy: đánh giá đặc điểm
Tiêu chảy có thể đi kèm với sốt, đau quặn bụng, đại tiện đau, phân nhầy và/hoặc phân có máu, ngoài ra, thời gian tiêu chảy có tầm quan trọng lâm sàng đáng kể.
Phosphatase kiềm tăng cao: phân tích triệu chứng
ALP huyết thanh chỉ nên được chỉ định nếu nghi ngờ có bệnh về xương hoặc gan. Kết quả ALP nên được so sánh với phạm vi bình thường phù hợp trên cơ sở tuổi tác và tiền sử lâm sàng.
Ngất: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Ngất có thể được phân loại bằng cách sử dụng các hệ thống khác nhau từ các tình trạng ác tính và lành tính đến các tình trạng do tim và không do tim.
Đau bụng mạn tính (từng giai đoạn): đặc điểm từng bệnh lý cụ thể
Đau bụng mạn tính là đau tồn tại trong hơn sáu tháng và xảy ra không có bằng chứng của một rối loạn về thể chất cụ thể. Nó cũng không liên quan đến các chức năng của cơ thể (chẳng hạn như kinh nguyệt, nhu động ruột hoặc ăn uống), thuốc hoặc độc tố.
Tiêu chuẩn Duke cải tiến để chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Cấy máu dương tính với các sinh vật gây viêm nội tâm mạc nhiễm trùng điển hình, từ 2 mẫu cấy máu riêng biệt hoặc 2 mẫu cấy dương tính từ các mẫu lấy cách nhau > 12 giờ, hoặc 3 hoặc phần lớn 4 lần cấy máu riêng biệt.
Giảm vận động ở người cao tuổi
Tránh, hạn chế và ngưng các thiết bị xâm lấn, đường tĩnh mạch, ống thông tiểu) có thể làm tăng triển vọng bệnh nhân cao tuổi cho chuyển động sớm