- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Giảm bạch cầu trung tính: phân tích triệu chứng
Giảm bạch cầu trung tính: phân tích triệu chứng
Ba quá trình cơ bản dẫn đến giảm bạch cầu trung tính mắc phải bao gồm giảm sản xuất, tăng cường phá hủy ngoại vi và tổng hợp bạch cầu trung tính trong nội mạc mạch máu hoặc mô.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Giảm bạch cầu trung tính được định nghĩa là số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) <1.500 tế bào/L. Giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng được định nghĩa là ANC có <500 tế bào/L. Nguy cơ nhiễm trùng tăng lên với mức độ <1.000 tế bào/<L và phụ thuộc vào nguyên nhân và thời gian giảm bạch cầu trung tính. Vì ANC chỉ chiếm 3% số lượng bạch cầu trung tính của cơ thể, giảm bạch cầu trung tính khi chức năng tủy được bảo tồn sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm trùng. Nhiễm trùng trong trường hợp giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng thường do hệ thực vật bình thường gây ra.
Nguyên nhân
Giảm bạch cầu trung tính có thể bẩm sinh hoặc mắc phải. Ba quá trình cơ bản dẫn đến giảm bạch cầu trung tính mắc phải bao gồm (a) giảm sản xuất, (b) tăng cường phá hủy ngoại vi và (c) tổng hợp bạch cầu trung tính trong nội mạc mạch máu hoặc mô. Nhiễm trùng thường gây giảm bạch cầu trung tính mắc phải.
ANC có thể khác nhau tùy theo chủng tộc và dân tộc. Người da đen và một số người Do Thái thường có ANC thấp tới 1.500/L và không có biểu hiện lâm sàng.
Đánh giá đặc điểm
Nên khai thác tiền sử nhiễm trùng thường xuyên hoặc tái phát, cũng như các triệu chứng sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi ban đêm, dễ chảy máu hoặc bầm tím và sụt cân ngoài ý muốn. Chủng tộc, dân tộc, các loại thuốc trước đây và hiện tại, lạm dụng rượu, tiếp xúc với chất độc và tiền sử gia đình nên được tìm kiếm.
Khoang miệng nên được khám phá, vì viêm nướu và viêm miệng có thể là những triệu chứng đầu tiên của giảm bạch cầu trung tính. Có thể có lách to và hạch to. Ở trẻ em, bằng chứng về sự chậm phát triển có thể chỉ ra một rối loạn bẩm sinh. Kiểm tra các xoang, tai và vùng quanh trực tràng để phát hiện nhiễm trùng đang hoạt động.
Xét nghiệm phết máu ngoại vi và phân biệt thủ công xác nhận chẩn đoán giảm bạch cầu trung tính. Nếu pancytopenia tồn tại, cần phải sinh thiết tủy xương. Nếu bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nhẹ và không bị nhiễm trùng, có thể thực hiện các phép đo ANC tối đa ba lần mỗi tuần để theo dõi quá trình giải quyết hoặc chẩn đoán giảm bạch cầu trung tính theo chu kỳ. Nếu số lượng bình thường hóa, việc giám sát trong năm tới nên bao gồm xét nghiệm công thức máu toàn bộ khi có dấu hiệu nhiễm trùng đầu tiên để tìm kiếm sự tái phát. Nếu giảm bạch cầu trung tính không giải quyết được sau 8 tuần, nhiễm trùng tái phát phát triển hoặc số lượng ANC (<1.000/L) thấp hơn được ghi nhận, thì cần phải điều trị thêm. Các xét nghiệm bổ sung trong phòng thí nghiệm có thể bao gồm sinh thiết tủy xương (ngay cả khi không phải pancytopenic), kháng thể kháng nhân, nồng độ bổ thể, yếu tố dạng thấp, kháng thể kháng bạch cầu trung tính, số lượng hồng cầu lưới, lactate dehydrogenase, tốc độ lắng hồng cầu, hormone kích thích tuyến giáp, globulin miễn dịch, huyết thanh học virus gây suy giảm miễn dịch ở người, vitamin Nồng độ B12 và folate, và nuôi cấy tủy xương.
Giảm bạch cầu di truyền là rất hiếm. Hai dạng chính bao gồm giảm bạch cầu trung tính theo chu kỳ và giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh nghiêm trọng (hội chứng Kostmann). Đột biến gen ELA2 và HAX1 có liên quan đến các rối loạn này.
Biểu hiện lâm sàng
Các dấu hiệu và triệu chứng thường dựa trên nguyên nhân cơ bản của giảm bạch cầu trung tính; tuy nhiên, giảm bạch cầu trung bình đến nặng có thể xuất hiện khi nhiễm trùng tái phát. Phản ứng viêm giảm dần, giảm các dấu hiệu X quang, dấu hiệu phúc mạc, đái mủ hoặc sốt. Do đó, tình trạng nhiễm trùng của bệnh nhân có thể không bị phát hiện cho đến cuối khóa học.
Điều trị ban đầu
Sốt và giảm bạch cầu cần được điều trị ngay lập tức bằng kháng sinh theo kinh nghiệm.
Đánh giá rủi ro
Việc xác định rủi ro của bệnh nhân sẽ quyết định điều trị nội trú so với điều trị ngoại trú và điều trị bằng đường uống so với đường tiêm. Bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính trong thời gian ngắn (<7 ngày) và không có bệnh đi kèm thường được coi là có nguy cơ thấp. Bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính trong thời gian dài hơn, mắc bệnh đi kèm, ANCs <100 tế bào/μL hoặc giảm bạch cầu trung tính do hóa trị liệu được coi là có nguy cơ cao.
Chỉ định dùng fluoroquinolone dự phòng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.
Trị liệu dài hạn
Điều trị bằng yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt (G-CSF) được chỉ định trong trường hợp giảm bạch cầu trung tính bẩm sinh nghiêm trọng và giảm bạch cầu trung tính do hóa trị liệu. Cấy ghép tế bào gốc có thể cung cấp phương pháp điều trị chữa bệnh cho những người đáp ứng kém với G-CSF.
Bài viết cùng chuyên mục
Suy tim sung huyết: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân của suy tim khác nhau tùy thuộc vào chức năng thất trái (phân suất tống máu thất trái giảm hoặc bảo tồn), bên trái hoặc bên phải, hoặc cấp tính hoặc mãn tính.
Đau ngực, chẩn đoán và điều trị
Thiếu máu cơ tim thường được mô tả là tức nặng, đau cảm giác áp lực, thắt chặt, ép, chứ không phải là nhói sắc nét hoặc co thắt
Dấu hiệu bệnh lý: các bước thăm khám và chỉ định xử trí
Nếu như có dấu hiệu suy hô hấp và tràn khí màng phổi áp lực, tiến hành chọc kim hút khí cấp cứu ngay. Nếu như ran rít khắp cả lan tỏa, kiểm tra dấu hiệu của shock phản vệ. Nếu có, xử trí theo mô tả; ngược lại tiến hành thở khí dung giãn phế quản.
Định hướng chẩn đoán đau ngực cấp
Mục đích chủ yếu là để nhận diện hội chứng vành cấp và những nguyên nhân đe dọa mạng sống khác như bóc tách động mạch chủ và thuyên tắc phổi.
Đau thắt ngực từng cơn: đánh giá triệu chứng đau ngực
Nhiều bệnh nhân không thể chẩn đoán chắc chắn. Đánh giá lại những bệnh nhân mà xét nghiệm không đi đến kết luận đau thắt ngực hoặc nguy cơ cao bệnh mạch vành nếu triệu chứng dai dẳng.
Tâm trạng lo lắng: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Nhiều yếu tố góp phần vào sự lo lắng, bao gồm di truyền, tiền sử gia đình, các yếu tố gây căng thẳng, các nguồn đối phó, các bệnh kèm theo.
Tăng bạch cầu ái toan: phân tích triệu chứng
Bạch cầu ái toan phát triển từ tiền chất myeloid trong tủy xương thông qua hoạt động của ít nhất ba cytokine tạo máu. Interleukin-5 (IL-5) đặc hiệu cho quá trình biệt hóa bạch cầu ái toan.
Chứng khát nước: phân tích triệu chứng
Chứng khát nhiều là một triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường (DM) và nổi bật ở bệnh nhân đái tháo nhạt (DI). Chứng khát nhiều có tỷ lệ hiện mắc là 3-39% ở những bệnh nhân tâm thần nội trú mãn tính.
Triệu chứng và dấu hiệu bệnh tim
Các triệu chứng khó thở, đau ngực, hồi hộp, choáng và ngất, phù, các dấu hiệu tím, xanh tái, khó thở nhanh, ran hai đáy phổi, mạch đập vùng trước tim.
Đau đầu gối: phân tích triệu chứng
Đau đầu gối có nhiều nguyên nhân như chấn thương cấp tính, lạm dụng, viêm hoặc thoái hóa khớp, nhiễm trùng và các vấn đề khác. Đau quy chiếu từ hông hoặc lưng dưới cũng có thể dẫn đến đau đầu gối.
Viêm gan: phân tích triệu chứng
Viêm gan A phổ biến nhất đối với viêm gan cấp tính và viêm gan B và viêm gan C hầu hết dẫn đến nhiễm trùng mãn tính. Vi-rút viêm gan D có thể đồng nhiễm hoặc bội nhiễm. Viêm gan E ở các quốc gia kém phát triển.
Gan to: phân tích triệu chứng
Gan trưởng thành bình thường có khoảng giữa xương đòn là 8–12 cm đối với nam và 6–10 cm đối với nữ, với hầu hết các nghiên cứu xác định gan to là khoảng gan lớn hơn 15 cm ở đường giữa đòn.
Đau bụng cấp: triệu chứng kèm các dấu hiệu cảnh báo
Xét nghiệm bổ sung thường được yêu cầu ở bệnh nhân > 45 tuổi có triệu chứng mới khởi phát, sụt cân, suy sụp hoặc xét nghiệm sàng lọc bất thường.
Tiêu chảy tái phát (mãn tính): phân tích đặc điểm lâm sàng
Tiến hành khám xét đại trực tràng để loại trừ ung thư/bệnh lý ruột viêm nếu bệnh nhân bị tiêu chảy kéo dài kèm theo với bất kỳ dấu hiệu: chảy máu khi thăm khám trực tràng, khối sờ thấy vùng bụng/trực tràng, sụt cân, thiếu máu thiếu sắt.
Ho ra máu, chẩn đoán và điều trị
Các động mạch phế quản xuất phát từ động mạch chủ hoặc động mạch liên sườn và mang máu dưới áp lực của hệ thống vào đường hô hấp, mạch máu, rốn phổi, và màng phổi tạng
Khiếm thính ở người cao tuổi
Khuếch đại nghe phù hợp có thể là một thách thức vì sự kỳ thị liên quan đến hỗ trợ nghe cũng như chi phí của các thiết bị như vậy
Sưng khớp: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Nếu nguyên nhân tại khớp thường gây sưng, nóng, đau nhiều hơn và giới hạn vận động khớp cả các động tác chủ động và thụ động. Viêm bao hoạt dịch là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra bởi các hoạt động lặp đi lặp lại.
Nguyên tắc chăm sóc rối loạn ở người già (lão khoa)
Dấu hiệu bệnh thường không điển hình ở bệnh nhân cao tuổi. Một rối loạn trong một hệ thống cơ quan có thể dẫn đến các triệu chứng trong bối cảnh đan xen, đặc biệt là bị ảnh hưởng bởi bệnh từ trước.
Tiếng thổi tâm thu: phân tích triệu chứng khi nghe tim
Tiếng thổi tâm thu xảy ra trong giai đoạn co bóp của tim (tâm thu) xảy ra giữa S1, đóng van hai lá và van ba lá, và S2, đóng van động mạch chủ và động mạch phổi.
Tím tái: phân tích triệu chứng
Tím tái xuất hiện khi nồng độ hemoglobin khử trong các mô da vượt quá 4 g/dL, tím tái được phân loại là trung ương hoặc ngoại vi dựa trên sự bất thường cơ bản.
Thiếu máu: phân tích triệu chứng
Thiếu máu chỉ là một triệu chứng của bệnh chứ không phải bản thân bệnh. Bất cứ khi nào thiếu máu được tìm thấy, nguyên nhân phải được tìm kiếm.
Ho: phân tích triệu chứng
Ho được kích hoạt thông qua kích hoạt cảm giác của các sợi hướng tâm trong dây thần kinh phế vị, phản xạ nội tạng này có thể được kiểm soát bởi các trung tâm vỏ não cao hơn.
Phù hai chi dưới (chân)
Manh mối cho thấy DVT bao gồm tiền sử ung thư, cố định chi gần đây, hoặc giam ngủ ít nhất là 3 ngày sau phẫu thuật lớn, Tìm kiếm cho cách giải thích khác
Vô kinh: phân tích triệu chứng
Vô kinh là một thuật ngữ lâm sàng dùng để mô tả tình trạng không có kinh nguyệt ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Nó có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn.
Thiếu vitamin D: phân tích triệu chứng
Khi sự hấp thụ canxi ở ruột không cung cấp đủ canxi để duy trì mức canxi máu bình thường, Vit D sẽ ức chế các tế bào tạo xương và kích hoạt các tế bào hủy xương để huy động canxi từ xương.