- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Lesovir: thuốc điều trị nhiễm virus viêm gan C mạn tính
Lesovir: thuốc điều trị nhiễm virus viêm gan C mạn tính
Lesovir được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C mạn tính genotype 1, 4, 5 hoặc 6. Liều khuyến cáo của Lesovir là 1 viên, uống 1 lần/ngày cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Stellapharm J.V.
Thành phần
Mỗi viên: Ledipasvir 90mg, sofosbuvir 400mg.
Mô tả
Viên nén hình capsule, bao phim màu nâu, hai mặt khum, vát cạnh, một mặt khắc “H” và một mặt khắc “L18”.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc kháng virus tác động trực tiếp.
Mã ATC: J05AP51.
Lesovir là một dạng kết hợp liều cố định của ledipasvir và sofosbuvir, những thuốc kháng virus tác động trực tiếp chống lại virus viêm gan C (HCV).
Ledipasvir là một thuốc ức chế protein NS5A của HCV, cần thiết cho sự sao chép virus. Sự chọn lọc đề kháng trong các nghiên cứu nuôi cấy tế bào và các nghiên cứu đề kháng chéo cho thấy cơ chế hoạt động của ledipasvir nhắm vào NS5A.
Sofosbuvir là một thuốc ức chế RNA polymerase phụ thuộc NS5B RNA của HCV, cần thiết cho sự sao chép virus. Sofosbuvir là một tiền chất nucleotid trải qua quá trình chuyển hóa trong tế bào để hình thành một chất triphosphat tương tự uridin (GS-461203) có hoạt tính dược lý, có thể được tích hợp vào RNA của HCV nhờ NS5B polymerase và có tác dụng kết thúc chuỗi. Trong một thí nghiệm sinh hóa, GS-461203 ức chế hoạt động polymerase của tái tổ hợp NS5B từ HCV genotype 1b và 4a với giá trị IC50 tương ứng là 3,3 và 2,7 microM. GS-461203 không ức chế DNA và RNA polymerase của người, cũng không ức chế RNA polymerase của ty thể.
Tác động kháng virus: Sự hiện diện của 40% huyết thanh người không có ảnh hưởng đến hoạt tính kháng HCV của sofosbuvir nhưng làm giảm hoạt tính kháng virus HCV của ledipasvir gấp 12 lần đối với các replicon HCV genotype 1 a.
Sự đề kháng chéo: Ledipasvir có hoạt tính đầy đủ chống lại đột biến thay thế S282T trên NS5B do đề kháng sofosbuvir trong khi tất cả các đột biến thay thế trên NS5A do đề kháng ledipasvir lại nhạy cảm với sofosbuvir. Cả ledipasvir và sofosbuvir đều có hoạt tính đầy đủ chống lại các đột biến thay thế do đề kháng với các nhóm thuốc kháng virus tác động trực tiếp khác theo các cơ chế tác động khác nhau, như các chất ức chế không nucleosid NS5B và các chất ức chế NS3 protease. Các đột biến thay thế NS5A do đề kháng ledipasvir có thể làm giảm hoạt tính kháng virus của các chất ức chế NS5A khác.
Dược động học
Hấp thu
Các đặc tính dược động học của ledipasvir, sofosbuvir và chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn GS-331007 đã được đánh giá trên những người lớn khỏe mạnh và những người viêm gan C mạn tính. Sau khi uống Lesovir, nồng độ đỉnh trung bình của ledipasvir đạt được 4-4,5 giờ sau liều. Sofosbuvir được hấp thu nhanh chóng và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương đạt được ~ 0,8-1 giờ sau liều. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của GS-331007 đạt được 3,5-4 giờ sau liều.
Ảnh hưởng của thức ăn
Liên quan đến tình trạng đói, dùng liều đơn Lesovir với một bữa ăn có chất béo vừa phải (~ 600 kCal, 25-30% chất béo) hoặc chất béo cao (~ 1000 kCal, 50% chất béo) làm tăng AUC0-∞ của sofosbuvir khoảng 2 lần, nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến Cmax của sofosbuvir. Mức tiếp xúc của GS-331007 và ledipasvir thì không thay đổi. Mức đáp ứng trong thử nghiệm pha 3 tương tự ở các đối tượng nhiễm HCV dùng Lesovir cùng hoặc không cùng với thức ăn. Có thể uống Lesovir không phụ thuộc vào thức ăn.
Phân bố
Ledipasvir gắn kết với protein huyết tương người trên 99,8%. Sau khi dùng liều đơn 90 mg [14C]-ledipasvir cho người khỏe mạnh, tỷ lệ 14C-phóng xạ trong máu/huyết tương dao động từ 0,51-0,66. Sofosbuvir gắn kết với protein huyết tương người khoảng 61-65% và sự gắn kết không phụ thuộc vào nồng độ thuốc trong khoảng từ 1-20 microgram/mL. GS-331007 gắn kết rất ít với protein huyết tương người. Sau khi dùng liều đơn 400 mg [14C]-sofosbuvir cho người khỏe mạnh, tỷ lệ chất có hoạt tính phóng xạ 14C trong máu/huyết tương khoảng 0,7.
Chuyển hóa
In vitro, không thấy ledipasvir được chuyển hóa bởi CYP1A2, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6 và CYP3A4 ở người. Đã thấy có bằng chứng của sự chuyển hóa oxy hóa chậm thông qua một cơ chế chưa xác định được. Sau khi dùng liều 90 mg [14C]-ledipasvir, thuốc mẹ chiếm phần lớn nồng độ thuốc toàn thân (trên 98%). Ledipasvir tồn tại trong phân chủ yếu dưới dạng không đổi.
Sofosbuvir được chuyển hóa nhiều ở gan tạo thành chất giống nucleosid triphosphat GS-461203 có hoạt tính dược lý. Con đường hoạt hóa chuyển hóa liên quan đến quá trình thủy phân liên tiếp gốc ester carboxyl được xúc tác bởi cathepsin A của người (CatA) hoặc carboxylesterase 1 (CES1) và sự phân tách phosphoramidat bởi protein 1 gắn kết nucleotid có 3 histidin (HINT1), tiếp theo là sự phosphoryl hóa bởi con đường sinh tổng hợp pyrimidin nucleotid. Sự khử phosphoryl dẫn đến hình thành chất chuyển hóa nucleosid GS-331007 mà không thể tái phosphoryl hóa hiệu quả và thiếu hoạt tính chống HCV in vitro. Sau khi dùng liều đơn 400 mg [14C]-sofosbuvir, GS-331007 chiếm khoảng hơn 90% tổng nồng độ toàn thân.
Thải trừ
Sau khi dùng liều đơn 90 mg [14C]-ledipasvir, tổng tỉ lệ thu hồi trung bình của [14C]-phóng xạ trong phân và nước tiểu khoảng 87%, với hầu hết liều phóng xạ thu hồi từ phân (khoảng 86%). Ledipasvir dạng không đổi được bài tiết trong phân chiếm trung bình 70% liều dùng và chất chuyển hóa oxy hóa M19 chiếm 2,2% liều dùng. Những dữ liệu này cho thấy bài tiết qua mật ở dạng ledipasvir không đổi là đường thải trừ chính và qua thận là đường thải trừ phụ (khoảng 1%). Thời gian bán thải trung bình của ledipasvir sau khi dùng Lesovir là 47 giờ.
Sau khi dùng liều đơn 400 mg [14C]-sofosbuvir, tổng tỉ lệ thu hồi trung bình của liều dùng trên 92%, bao gồm khoảng 80% trong nước tiểu, 14% trong phân và 2,5% trong khí thở ra. Phần lớn liều sofosbuvir được thu hồi trong nước tiểu là GS-331007 (78%), trong khi sofosbuvir được thu hồi là 3,5%. Những dữ liệu này cho thấy sự thanh thải qua thận là con đường thải trừ chủ yếu cho GS-331007. Thời gian bán thải trung bình của sofosbuvir và GS-331007 sau khi dùng Lesovir tương ứng là 0,5 và 27 giờ.
Chỉ định và công dụng
Lesovir được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C mạn tính genotype 1, 4, 5 hoặc 6.
Liều lượng và cách dùng
Đường dùng: Uống.
Liều khuyến cáo của Lesovir là 1 viên, uống 1 lần/ngày cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Thời gian điều trị: Tỷ lệ tái phát bị ảnh hưởng bởi người bệnh và các yếu tố virus cơ bản và khác nhau giữa các khoảng thời gian điều trị cho một số phân nhóm. Thời gian điều trị Lesovir được khuyến cáo dựa trên dân số bệnh nhân. Đối với bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HIV-1.
Sử dụng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Lesovir chưa được thiết lập.
Sử dụng cho người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều Lesovir.
Suy thận nặng và bệnh thận giai đoạn cuối: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nặng (độ lọc cầu thận ước tính [eGFR] < 30mL/phút/1,73m2) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) do nồng độ cao hơn (đến 20 lần) của chất chuyển hóa chính của sofosbuvir.
Suy gan: Không cần điều chỉnh liều Lesovir cho bệnh nhân bị suy gan nhẹ hoặc trung bình hoặc nặng (Child-Pugh nhóm A, B hoặc C). Tính an toàn và hiệu quả của Lesovir chưa được thiết lập ở những bệnh nhân bị xơ gan mất bù.
Cảnh báo
Lesovir không nên dùng đồng thời với các thuốc khác có chứa sofosbuvir.
Chậm nhịp tim nặng và blốc tim:
Các trường hợp chậm nhịp tim nặng và blốc tim đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời Lesovir và amiodaron kèm hoặc không kèm các thuốc làm chậm nhịp tim khác. Hiện vẫn chưa rõ cơ chế.
Việc sử dụng đồng thời amiodaron bị hạn chế qua quá trình phát triển lâm sàng của sofosbuvir kết hợp với các thuốc kháng virus tác động trực tiếp (DAA). Có các trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng, do đó amiodaron chỉ nên được sử dụng ở bệnh nhân đang dùng Lesovir khi không đáp ứng hoặc chống chỉ định với các điều trị chống loạn nhịp thay thế khác. Nếu cần sử dụng đồng thời amiodaron, khuyến cáo theo dõi bệnh nhân chặt chẽ khi bắt đầu dùng Lesovir. Những bệnh nhân được xác định có nguy cơ cao chậm nhịp tim cần được theo dõi liên tục trong 48 giờ trong điều kiện lâm sàng phù hợp.
Do thời gian bán thải của amiodaron dài nên vẫn theo dõi bệnh nhân khi đã ngưng sử dụng amiodaron trong vài tháng trước và khi bắt đầu sử dụng Lesovir.
Tất cả các bệnh nhân sử dụng phối hợp viên nén bao phim Lesovir với amiodaron kèm hoặc không kèm các thuốc làm chậm nhịp tim khác nên được cảnh báo về các triệu chứng chậm nhịp tim và blốc tim cũng như cần được tư vấn y khoa ngay nếu có các triệu chứng đó.
Điều trị cho bệnh nhân trước đó đã dùng thuốc kháng virus tác động trực tiếp HCV: Đối với những bệnh nhân đã thất bại với liệu pháp ledipasvir/sofosbuvir thấy có sự chọn lọc các đột biến đề kháng NS5A làm giảm đáng kể độ nhạy cảm với ledipasvir trong hầu hết các trường hợp. Dữ liệu hạn chế cho thấy những đột biến NS5A như vậy không xuất hiện lại khi theo dõi lâu dài. Các dữ liệu hiện tại không chứng minh được hiệu quả tái điều trị ở nhóm bệnh nhân đã thất bại với liệu pháp ledipasvir/sofosbuvir dùng phác đồ tiếp theo có chứa chất ức chế NS5A. Tương tự, dữ liệu hiện tại cũng không là bằng chứng chứng minh hiệu quả của chất ức chế protease NS3/4A ở nhóm bệnh nhân đã thất bại với phác đồ trước đó có bao gồm chất ức chế này. Những bệnh nhân này có thể phải sử dụng nhóm thuốc khác để điều trị nhiễm HCV. Do đó, nên cân nhắc đến việc điều trị lâu dài hơn cho những bệnh nhân không chắc chắn sẽ tái điều trị sau đó.
Suy thận: Không cần điều chỉnh liều Lesovir đối với bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình. Tính an toàn của Lesovir chưa được đánh giá trên những bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận ước tính eGFR < 30mL/phút/1,73m2) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối đòi hỏi phải chạy thận nhân tạo. Khi phối hợp Lesovir với ribavirin, tham khảo tờ Tóm tắt đặc tính sản phẩm của ribavirin đối với những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) < 50mL/phút.
Những bệnh nhân xơ gan mất bù và/hoặc chờ ghép gan hoặc sau ghép gan: Chưa nghiên cứu hiệu quả của ledipasvir/sofosbuvir trên bệnh nhân nhiễm HCV genotype 5 và 6 bị xơ gan mất bù và/hoặc chờ ghép gan hoặc sau ghép gan. Nên hướng dẫn điều trị với Lesovir dựa trên đánh giá lợi ích và nguy cơ ở từng bệnh nhân.
Sử dụng với thuốc cảm ứng vừa P-glycoprotein: Thuốc cảm ứng vừa P-glycoprotein (Pgp) trong ruột (như oxcarbamazepin) có thể làm giảm đáng kể nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương, điều này có thể dẫn tới giảm hiệu quả điều trị của viên nén bao phim Lesovir. Những thuốc này không nên dùng cùng với Lesovir.
Sử dụng với một số phác đồ điều trị kháng HIV: Lesovir đã được chứng minh là tăng mức tiếp xúc với tenofovir, đặc biệt khi dùng chung với phác đồ điều trị HIV chứa tenofovir disoproxil fumarat và thuốc tăng cường dược động học (ritonavir hoặc cobicistat). Tính an toàn của tenofovir isoproxil fumarat trong phối hợp với Lesovir và thuốc tăng cường dược động học đã không được thiết lập. Nguy cơ tiềm ẩn và lợi ích liên quan đến việc sử dụng chung Lesovir với thuốc kết hợp liều cố định có chứa elvitegravir/cobicistat/emtricitabin/tenofovir disoproxil fumarat hoặc tenofovir disoproxilfumarat phối hợp với một chất ức chế HIV protease tăng cường (ví dụ atazanavir hoặc darunavir) nên được xem xét, đặc biệt ở bệnh nhân tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận. Bệnh nhân dùng đồng thời Lesovir với elvitegravir/cobicistat/emtricitabin/tenofovir disoproxil fumarat hoặc với tenofovir disoproxil fumarat và một chất ức chế HIV protease tăng cường nên được theo dõi phản ứng phụ liên quan đến tenofovir. Tham khảo Tóm tắt đặc tính sản phẩm của tenofovir disoproxil fumarat, emtricitabin fumarat/tenofovir disoproxil, hoặc elvitegravir/cobicistat/emtricitabin/tenofovir disoproxil fumarat đối với các khuyến cáo về theo dõi thận.
Sử dụng với thuốc ức chế HMG-CoA reductase: Sử dụng đồng thời Lesovir và thuốc ức chế HMG-CoA reductase (statin) có thể làm tăng đáng kể nồng độ của statin, dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân.
Nhiễm đồng thời HCV/HBV (virus viêm gan B): Các trường hợp tái nhiễm viêm gan B, một vài trường hợp trong số đó đã bị tử vong, đã được báo cáo trong hoặc sau khi điều trị với thuốc kháng virus tác động trực tiếp. Kiểm tra HBV trên tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân nhiễm đồng thời HCV/HBV có nguy cơ tái nhiễm HBV, do đó cần được theo dõi và điều trị theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành.
Trẻ em: Lesovir không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do tính an toàn và hiệu quả chưa được nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này.
Lesovir có chứa tá dược lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Chưa có dữ liệu.
Quá liều
Chưa có phương pháp giải độc đặc hiệu cho Quá liều Lesovir. Nếu xảy ra tình trạng Quá liều, bệnh nhân phải được theo dõi những triệu chứng độc tính của thuốc. Biện pháp xử trí Quá liều Lesovir bao gồm điều trị nâng đỡ chung như theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cũng như tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Thẩm tách máu không thải trừ được ledipasvir do gắn kết cao với protein huyết tương nhưng có thể thải trừ được 53% chất chuyển hóa chính của sofosbuvir trong tuần hoàn, GS-331007.
Chống chỉ định
Quá mẫn với ledipasvir, sofosbuvir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Nếu dùng Lesovir với ribavirin, các chống chỉ định đối với ribavirin cũng được áp dụng cho phác đồ phối hợp này.
Rosuvastatin: Kết hợp Lesovir với rosuvastatin có thể làm tăng đáng kể nồng độ rosuvastatin dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh về cơ, như chứng tiêu cơ vân. Không được kết hợp.
Sử dụng các thuốc cảm ứng mạnh P-gp: Sử dụng đồng thời với các thuốc cảm ứng mạnh P-gp trong ruột (như rifamycin, rifabutin, St. John's wort, carbamazepin, phenobarbital và phenytoin) có thể làm giảm đáng kể nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương và có thể mất hiệu quả điều trị của Lesovir.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có đủ dữ liệu nghiên cứu về sử dụng Lesovir cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy không có bằng chứng về các hậu quả tiến triển bất lợi khi uống ledipasvir hay sofosbuvir. Cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của việc dùng Lesovir khi kê đơn cho phụ nữ mang thai.
Không dùng kết hợp Lesovir với ribavirin cho phụ nữ mang thai và bạn tình nam của bệnh nhân nữ đang mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa xác định được Lesovir và các chất chuyển hóa của nó có trong sữa mẹ hay không. Khi dùng thuốc cho chuột cống đang cho con bú, ledipasvir đã được phát hiện trong huyết tương của chuột con bú mẹ, có thể do ledipasvir hiện diện trong sữa mà không gây tác dụng rõ ràng trên chuột con đang bú mẹ. Chất chuyển hóa chính của sofosbuvir (GS-331007) là chất đầu tiên được tìm thấy trong sữa chuột không ảnh hưởng đến chuột con đang bú mẹ. Cần xem xét lợi ích về sức khỏe và sự phát triển của việc bú sữa mẹ cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với Lesovir và bất kỳ tác dụng không mong muốn tiềm ẩn nào đến trẻ bú mẹ hoặc căn cứ vào tình trạng người mẹ.
Nếu dùng Lesovir với ribavirin, các thông tin về ribavirin đối với phụ nữ cho con bú cũng được áp dụng cho phác đồ phối hợp này.
Tương tác
Ledipasvir và sofosbuvir là chất nền của chất vận chuyển thuốc P-gp và protein chống ung thư vú (BCRP) trong khi GS-331007 thì không. Các thuốc cảm ứng P-gp (như rifampicin, St. John's wort) có thể làm giảm nồng độ ledipasvir và sofosbuvir trong huyết tương dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị, vì thế không sử dụng đồng thời những thuốc này với Lesovir. Khi phối hợp Lesovir với các chất ức chế P-gp và/hoặc BCRP có thể làm tăng nồng độ ledipasvir và sofosbuvir mà không làm tăng nồng độ GS-331007 trong huyết tương, do đó có thể kết hợp Lesovir cùng với các chất ức chế P-gp và/hoặc BCRP. Ledipasvir và sofosbuvir không phải là chất nền của những chất vận chuyển thuốc vào gan OCT1, OATP1B1, hay OATP1B3. GS-331007 không phải là chất nền của những chất vận chuyển ở thận, bao gồm chất vận chuyển anion hữu cơ OAT1 hay OAT3 hoặc chất vận chuyển cation hữu cơ OCT2.
Ledipasvir là chất ức chế chất vận chuyển thuốc P-gp và protein chống ung thư vú (BCRP), có thể làm tăng khả năng hấp thu tại ruột của các chất nền cho các chất vận chuyển này khi dùng đồng thời. Khi nồng độ vượt mức lâm sàng thì ledipasvir trở thành chất ức chế các chất vận chuyển thuốc OATP1B1, OATP1B3, và BSEP. Ledipasvir không ức chế các chất vận chuyển MRP2, MRP4, OCT2, OAT1, OAT3, MATE1 và OCT1. Khả năng tương tác với các thuốc khác của ledipasvir chủ yếu tập trung vào sự ức chế Pgp và BCRP ở ruột. Trong hệ tuần hoàn, ledipasvir không ức chế chất vận chuyển mà có ảnh hưởng đến lâm sàng do thuốc gắn kết với protein cao.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng ngoại ý
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000).
Hệ thần kinh: Rất thường gặp: Đau đầu.
Da và mô dưới da: Thường gặp: Phát ban.
Toàn thân: Rất thường gặp: Mệt mỏi.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng và tránh ẩm. Nhiệt độ không quá 30°C.
Trình bày và đóng gói
Viên nén bao phim: hộp 4 vỉ x 7 viên, hộp 1 chai 28 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Kiểm tra tính hợp lý trên lâm sàng
Khám lâm sàng hợp lý là một phần rộng lớn hơn được gọi là y học dựa trên bằng chứng, 'không nhấn mạnh trực giác, kinh nghiệm lâm sàng không hệ thống và cơ sở lý luận bệnh lý như đủ cơ sở để ra quyết định lâm sàng.
Phân mỡ: phân tích đặc điểm
Phân mỡ được định nghĩa một cách định lượng là có hơn 7g chất béo trong phân trong khoảng thời gian 24 giờ trong khi bệnh nhân đang ăn kiêng không quá 100 g chất béo mỗi ngày.
Khó thở mạn tính: thang điểm khó thở và nguyên nhân thường gặp
Khó thở mạn tính được định nghĩa khi tình trạng khó thở kéo dài hơn 2 tuần. Sử dụng thang điểm khó thở MRC (hội đồng nghiên cứu y tế - Medical Research Council) để đánh giá độ nặng của khó thở.
Ngất: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Ngất có thể được phân loại bằng cách sử dụng các hệ thống khác nhau từ các tình trạng ác tính và lành tính đến các tình trạng do tim và không do tim.
Xuất huyết tiêu hóa trên: phân tích triệu chứng
Chảy máu từ đường tiêu hóa trên thường xảy ra khi sự gián đoạn xảy ra giữa hàng rào bảo vệ mạch máu và môi trường khắc nghiệt của đường tiêu hóa.
Chảy máu trực tràng: phân tích triệu chứng
Đánh giá ban đầu nên xác định mức độ nghiêm trọng và sự ổn định huyết động của bệnh nhân và xác định nguồn gốc của chảy máu là đường tiêu hóa trên hoặc dưới về bản chất.
Chứng khát nước: phân tích triệu chứng
Chứng khát nhiều là một triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường (DM) và nổi bật ở bệnh nhân đái tháo nhạt (DI). Chứng khát nhiều có tỷ lệ hiện mắc là 3-39% ở những bệnh nhân tâm thần nội trú mãn tính.
Phân tích triệu chứng chóng mặt để chẩn đoán và điều trị
Triệu chứng chóng mặt có thể bao gồm ngất xỉu, choáng váng, lâng lâng hoặc đứng không vững, chóng mặt thực sự, cảm giác chuyển động bất thường hoặc quay cuồng.
Viêm miệng: phân tích triệu chứng
Viêm miệng đại diện cho một loại nhiễm trùng niêm mạc miệng, tình trạng viêm và các tổn thương miệng khác, có thể là bệnh ác tính nên các tổn thương dai dẳng.
Phòng ngừa ung thư
Hút thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất của ung thư, khám sức khỏe và khám phụ khoa phòng ngừa là một trong những lý do phổ biến nhất cho các chuyến thăm chăm sóc ngoại chẩn
Tiếp cận chẩn đoán bệnh nhân bị bệnh nặng
Việc tiếp cận hầu hết, nếu không phải tất cả, bệnh nhân trong tình huống cấp tính, trước tiên phải xác định không bị ngừng tim phổi và không có xáo trộn lớn các dấu hiệu sinh tồn.
Đau bắp chân: phân tích triệu chứng
Thông tin thích hợp bao gồm vị trí chính xác của cơn đau, cũng như chất lượng, mức độ nghiêm trọng, thời gian kéo dài và các yếu tố làm trầm trọng thêm hoặc giảm nhẹ.
Khối u bìu: phân tích triệu chứng
Trong quá trình đánh giá bất kỳ khối u bìu nào, mục tiêu chính là xác định xem có chỉ định chuyển tuyến ngay lập tức hay không.
Giảm cân ngoài ý muốn: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Các vấn đề gây ra giảm cân thông qua một hoặc nhiều cơ chế, lượng calo hấp thụ không đủ, nhu cầu trao đổi chất quá mức hoặc mất chất dinh dưỡng qua nước tiểu hoặc phân.
Đau nhức đầu cấp tính
Bất kể nguyên nhân, đau đầu hiện đang cho là xảy ra như là kết quả của việc phát hành neuropeptides từ dây thần kinh sinh ba là trong các màng mềm và màng cứng mạch máu, dẫn đến viêm thần kinh.
Khó nuốt thực quản (cấu trúc): các nguyên nhân thường gặp
Cả bệnh cấu trúc và rối loạn vận động đều có thể gây khó nuốt. Nguyên nhân cấu trúc thường gây khó nuốt với thức ăn rắn; rối loạn vận động có thể gây khó nuốt với cả thức ăn rắn và chất lỏng.
Triệu chứng và dấu hiệu bệnh tim
Các triệu chứng khó thở, đau ngực, hồi hộp, choáng và ngất, phù, các dấu hiệu tím, xanh tái, khó thở nhanh, ran hai đáy phổi, mạch đập vùng trước tim.
Đau đầu: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Loại trừ xuất huyết dưới nhện ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau đầu dữ dội lần đầu tiên hay là đau đầu nặng nhất họ từng trải qua mà đạt đỉnh trong 5 phút từ lúc khới phát và dai dẳng hơn 1 giờ.
Mất ý thức thoáng qua: ngất và co giật
Chẩn đoán mất ý thức thoáng qua thường dựa vào sự tái diễn, và sự phân tầng nguy cơ là điều thiết yếu để xác định những người cần phải nhập viện, và những người được lượng giá an toàn như bệnh nhân ngoại trú.
Tiểu khó: đi tiểu đau
Nghiên cứu thuần tập được thiết kế đã chỉ ra rằng một số phụ nữ có thể được chẩn đoán đáng tin cậy với viêm bàng quang không biến chứng mà không có kiểm tra thể chất.
Phát ban toàn thân cấp: phân biệt các bệnh cảnh lâm sàng
Bài viết này nhằm cung cấp một cách tiếp cận từng bước để xác định được những trường hợp ban da toàn thân cấp là những cấp cứu trong da liễu cần được hỏi ý kiến chuyên khoa da liễu và điều trị ngay.
Mất trí nhớ ở người cao tuổi
Mặc dù không có sự đồng thuận hiện nay vào việc bệnh nhân lớn tuổi nên được kiểm tra bệnh mất trí nhớ, lợi ích của việc phát hiện sớm bao gồm xác định các nguyên nhân.
Sưng khớp: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Nếu nguyên nhân tại khớp thường gây sưng, nóng, đau nhiều hơn và giới hạn vận động khớp cả các động tác chủ động và thụ động. Viêm bao hoạt dịch là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra bởi các hoạt động lặp đi lặp lại.
Hỏi bệnh và thăm khám bệnh nhân béo phì
Thừa cân hoặc béo phì làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh và tử vong do tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, rối loạn lipid máu, bệnh động mạch vành, đột quỵ, sỏi mật, viêm xương khớp, các vấn đề về hô hấp.
Bệnh hạch bạch huyết: phân tích triệu chứng
Các bệnh truyền nhiễm, tự miễn dịch, u hạt, ác tính hoặc phản ứng thuốc có thể gây ra hạch to toàn thân. Nguy cơ chung của bệnh ung thư ở những bệnh nhân bị bệnh hạch bạch huyết toàn thân là thấp.