- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Insulin tiêm dưới da cho bệnh nhân nằm viện: phác đồ và mục tiêu điều trị
Insulin tiêm dưới da cho bệnh nhân nằm viện: phác đồ và mục tiêu điều trị
Có khoảng ba mươi phần trăm, bệnh nhân nhập viện bị tăng đường huyết, nhiều bệnh nhân trong số này có tiền sử đái tháo đường trước đó
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các mục cần kiểm tra khi quản lý bệnh nhân nằm viện bị tăng đường huyết
Tiếp tục chế độ điều trị trước nhập viện nếu thấy phù hợp.
Sử dụng insulin là điều trị cần lựa chọn.
Không sử dụng sliding scale insulin đơn thuần.
Sử dụng chế độ insulin BASAL + BOLUS + CORRECTION.
Tránh hạ đường huyết.
Tăng đường huyết ở bệnh nhân nằm viện
1. Chẩn đoán khi có bất kỳ giá trị glucose máu > 140 mg/dL (8,0 mmol/L)
2. Chẩn đoán phân biệt:
Đái tháo đường đã được chẩn đoán trước đó.
Đái tháo đường chưa được chẩn đoán.
Tăng đường huyết do stress.
3. HbA1c giúp phân biệt 2 trường hợp này.
Tiêu chí chẩn đoán đái tháo đường
HbA1c ≥ 6,5% (được chuẩn hóa). OR
Đường huyết tương tĩnh mạch lúc đói ≥ 126 mg/dL (7 mmol/L). Nhịn đói ít nhất 8 giờ. OR
Đường huyết tương tĩnh mạch 2 giờ sau uống 75 g glucose ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L). OR
Mẫu xét nghiệm đường huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L) + triệu chứng tăng đường huyết hoặc có biến chứng tăng đường huyết cấp.
Nếu không có triệu chứng của tăng đường huyết, Cần lặp lại các tiêu chí (1 or 2 or 3) kể trên một lần nữa để xác định chẩn đoán.
Tăng đường huyết rất thường gặp ở bệnh nhân nằm viện
Khoảng 1/3 bệnh nhân nhập viện bị tăng đường huyết.
Nhiều bệnh nhân trong số này có tiền sử đái tháo đường trước đó.
Theo Umpierrez và cộng sự khi nghiên cứu 2000 bệnh nhân nhập viện:
Có > 85% không nằm ở khoa ICU.
Có đến 38% bệnh nhân bị tăng đường huyết.
26% bệnh nhân đã biết đái tháo đường trước nhập viện.
12% bệnh nhân không biết ĐTĐ trước đó.
Các yếu tố làm tăng đường huyết ở bệnh nhân nằm viện
1. Tăng hormone đối kháng insulin:
Glucagon.
Cortisol.
Adrenaline.
Growth hormone.
2. Đề kháng insulin ở gan.
3. Giảm hoạt động thể lực dẫn đến giảm nhạy cảm insulin.
4. Dùng glucocorticoide.
5. Nuôi ăn qua sonde và tĩnh mạch.
Mục tiêu đường huyết bệnh nhân nằm viện
|
Bệnh nhân |
Mục tiêu đường huyết (mmol/L) |
Trị liệu lựa chọn |
|
Không nguy kịch |
Khi đói < 8,0
Ngẫu nhiên <10,0 |
- Chế độ Insulin trước nhập viện OR - Phác đồ Insulin basal-bolus-correction |
|
Nguy kịch |
Duy trì 8,0-10,0 |
Insulin Truyền tĩnh mạch |
Sinh lý tiết insulin

Phác đồ lý tưởng nhất là bắt chước insulin nội sinh

Phân loại insulin
|
Loại insulin |
Khởi phát tác dụng |
Thời gian tác dụng |
|
Aspart, lispro, glulisine |
15 phút |
4 giờ |
|
Regular insulin |
30 phút |
6 giờ |
|
NPH |
2 giờ |
12 giờ |
|
Glargine |
2 giờ |
24 giờ |

Xem lại chế độ điều trị trước nhập viện
Nếu bệnh nhân đang dùng insulin trước nhập viện và đường huyết đạt mục tiêu thì tiếp tục chế độ điều trị insulin như thế. Chẵng hạn:
Tiêm 1 mũi Insulin BASAL tối trước khi đi ngủ + THUỐC VIÊN uống trong ngày.
Tiêm 2 mũi với Insulin PREMIX (trộn sẵn) ngay trước ăn sáng và tối
Nếu bệnh nhân có đường huyết không đạt mục tiêu, hoặc đang dùng thuốc viên trước nhập viện thì chuyển qua chế độ:
Insulin BASAL + BOLUS + CORRECTION
Nhu cầu insulin hàng ngày
1. Tổng liều Insulin hàng ngày (TDI) = 0,55 x Cân nặng (kg):
40-50% của TDI = Insulin nền/cơ bản (basal/background). Liều insulin thường hằng định ngày qua ngày.
50-60% của TDI = Insulin bolus (Insulin CHO + Insulin Correction/Supplement).
2. Nhu cầu TDI có thể cao hơn hoặc thấp hơn tùy thuộc vào cơ thể bệnh nhân bị đề kháng hay nhạy với insulin.
Insulin Bolus = Insulin CHO (bolus) + Correction
Insulin CHO – Lượng insulin cần để chuyển hoá Carbs mỗi bữa ăn.
Liều Insulin CHO dựa trên tỷ lệ insulin/carbohydrate . Cho biết 1 UI insulin chuyển hoá được bao nhiên gam Carbs.
Thông thường, 1 UI rapid-acting insulin/12-15 g Carbs (4-30g hoặc hơn) tùy thuộc độ nhạy cảm insulin của từng cá nhân.
Độ nhạy cảm insulin thay đổi theo thời gian trong ngày, giữa người này với người khác, và bị ảnh hưởng bởi hoạt động thể lực và stress.
Insulin correction/supplement – Là insulin cần thiết để điều chỉnh lượng đường huyết cao.
Cho biết 1 UI rapid-acting insulin sẽ làm giảm glucose máu được bao nhiêu mg/dL
Thông thường, 1 UI sẽ làm glucose máu giảm 50 mg/dL (15-100 mg/dl hoặc hơn) phụ thuộc vào mức độ nhạy cảm insulin.
Ví dụ: Insulin CHO mỗi bữa ăn (bolus)
Liều insulin CHO = Tổng số gam Carbs mỗi bữa ăn ÷ số gam Carbs được chuyển hóa bởi 1 UI insulin (tức tỷ lệ insulin/CHO).
Bệnh nhân ăn 60 gam Carbs cho bữa ăn tối.
Tỷ lệ insulin/CHO = 1:10.
Liều insulin CHO = 60 /10 = 6 UI.
Bệnh nhân sẽ cần 6 UI rapid acting insulin để chuyển hoá lượng 60 g Carbs.
Ví dụ: Insulin correction để điều chỉnh đường huyết cao
Liều insulin correction = (đường huyết đo được – đường huyết mục tiêu) ÷ CF (correction factor).
1 UI insulin làm giảm đường huyết 50 mg/dl. Tức CF = 50.
Mục tiêu đường huyết trước bữa ăn là 120 mg/dl.
Đường huyết đo được thực tế trước ăn tối là 220 mg/dl.
Liều insulin correction = (220 -120)/50 = 2 UI rapid acting insulin
Vì thế, bệnh nhân cần thêm 2 UI rapid acting insulin để hiệu chỉnh đường huyết giảm xuống còn 120 mg/dl.
Tổng liều insulin mỗi bữa ăn
Tổng liều insulin mỗi bữa ăn = insulin CHO + insulin correction
= 6 + 2 = 8 UI rapid acting insulin.
Tóm lược chế độ insulin basal+bolus+correction
1. TDI = 0.55 x 73 Kg = 40 UI insulin/ngày
Nếu cơ thể nhạy với insulin thì nhu cầu liều insulin sẽ thấp hơn.
Nếu cơ thể đề kháng nhiều với insulin thì nhu cầu liều insulin sẽ cao hơn.
2. Insulin Basal = 20 UI.
3. Insulin CHO = 20 UI. Chia mỗi bữa ăn tương đương 7 UI. Hoặc tính dựa vào quy tắc 500 hoặc ước lượng tỷ lệ insulin/CHO= 1/10.
4. Insulin correction tính ước lượng dưa vào CF = 50 hoặc quy tắc 1800.
Quy tắc 500
Tỷ lệ insulin/CHO = 500 ÷ TDI = 1 UI insulin chuyển hóa bao nhiêu gam Carbs.
Bệnh nhân nặng 73 kg.
TDI = 0,55 x 73 = 40 UI rapid acting insulin.
Tỷ lệ insulin/CHO = 500 ÷ TDI (40 UI) = 1 UI insulin/ 12 g CHO (dao động từ 4-30 gam).
Tỷ lệ insulin/CHO có thể thay đổi trong ngày vì sự thay đổi độ nhạy insulin. Ví dụ: sáng1:8 g, trưa 1:15 g và tối 1:12 g.
Quy tắc 1800
CF = 1800 ÷TDI = 1 UI insulin sẽ giảm đường huyết bao nhiêu mg/dl.
Bệnh nhân nặng 73 kg.
TDI = 0,55 x 73 = 40 UI.
CF = 1800/40 = 45/1. Nghĩa là 1 UI insulin có thể làm giảm đường huyết 45 mg/dl (dao động từ 15-100 mg/dl).
Lưu ý
1. Tổng liều insulin ban đầu chỉ là ước lượng, thực tế có thể ít hoặc nhiều hơn. Không có liều tối đa.
2. Thử đường huyết đói sáng để chỉnh liều insulin basal.
3. Thử đường huyết trước ăn để chỉnh liều insulin correction.
4. Dựa vào lượng Carbs ăn vào để điều chỉnh liều insulin CHO.
Ví dụ: Tổng liều insulin/ngày = 36 UI.
Insulin Basal = 18 UI.
Insulin Bolus = 18 UI, Sáng = trưa = Tối = 6 UI.
Mỗi buổi ăn 60 gam Carbs. CF = 1800/36 = 50.
Phác đồ tiêm 2 mũi với insulin trộn trước (mixtard, Humulin 70/30)
1. Tính tổng liều insulin/ngày (TDI).
Tiêm dưới da trước ăn sáng = 2/3 TDI.
Tiêm dưới da trước ăn tối = 1/3 TDI.
2. Ví dụ: BN nặng 82 kg
TDD = 0,55 x 82 = 45 UI/ngày.
Sáng 2/3 = 30 UI Tiêm dưới da trước ăn 30 phút.
Chiều 1/3 = 15 UI Tiêm dưới da trước ăn 30 phút.
ĐTĐ tuýp 1
Liều insulin cần thiết ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 1 từ 0,5 – 1,0 UI/kg cân nặng/ngày.
Liều khởi đầu thường từ 0,4 – 0,5 UI/kg/ngày. Liều thông thường 0,7 UI/kg.
ĐTĐ tuýp 2
Liều insulin cần thiết ở bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 từ 0,6 đến >1,0 UI/kg/ngày.
Liều khởi đầu từ 0,2 UI/kg/ngày.
Thường 0,3-0,6 UI/kg/ngày.
Phòng ngừa hạ đường huyết
Đánh giá lại phác đồ insulin nếu lượng đường trong máu giảm xuống dưới 100 mg/dL (5.6 mmol / L).
Điều chỉnh lại chế độ dùng insulin khi mức đường huyết dưới 70 mg/dL (3.9 mmol/L).
Theo dõi:
Tình trạng lâm sàng.
Biến thiên đường huyết.
Mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Tình trạng dinh dưỡng.
Thuốc ảnh hưởng lên đường trong máu (ví dụ, steroid, octreotide)
Xử trí hạ đường huyết
Bất kỳ giá trị đường huyết (ĐH) < 60 mg/dL:
DW 50% = (100 – ĐH) x 0,4 ml IV
Lặp lại xét nghiệm sau 15 phút và lặp lại điều trị nếu cần
Nếu bệnh nhân ăn được, ăn 15g Carbs.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh tiểu đường: phân tích triệu chứng
Phân loại lâm sàng của bệnh tiểu đường là týp 1, týp 2, thai kỳ và các týp cụ thể khác thứ phát do nhiều nguyên nhân.
Khó nuốt thực quản (cấu trúc): các nguyên nhân thường gặp
Cả bệnh cấu trúc và rối loạn vận động đều có thể gây khó nuốt. Nguyên nhân cấu trúc thường gây khó nuốt với thức ăn rắn; rối loạn vận động có thể gây khó nuốt với cả thức ăn rắn và chất lỏng.
Lách to: phân tích triệu chứng
Nhiều nguyên nhân gây lách to có thể được nhóm thành các loại sau: giải phẫu, huyết học, nhiễm trùng, miễn dịch, ung thư, thâm nhiễm và xung huyết.
Phì đại tuyến giáp (bướu cổ): phân tích triệu chứng
Bất kỳ cản trở quá trình tổng hợp hoặc giải phóng hormone tuyến giáp đều có thể gây ra bướu cổ. Cho đến nay, yếu tố rủi ro quan trọng nhất đối với sự phát triển của bệnh bướu cổ là thiếu i-ốt.
Định hướng chẩn đoán tiêu chảy
Tiêu chảy cấp dưới hai tuần thường do nhiễm trùng gây ra, đôi khi có liên quan đến việc sử dụng thuốc hoặc bệnh cảnh đầu tiên của bệnh lý ruột viêm, tiêu chảy mạn tính có thể là biểu hiện của bệnh lý ruột viêm, ung thư đại trực tràng.
Bệnh Raynaud: phân tích triệu chứng
Căng thẳng và lạnh là nguyên nhân lớn nhất gây ra các cơn co thắt, các cơn co thắt có thể kéo dài vài phút đến vài giờ, có ba giai đoạn thay đổi màu sắc.
Gan to: phân tích triệu chứng
Gan trưởng thành bình thường có khoảng giữa xương đòn là 8–12 cm đối với nam và 6–10 cm đối với nữ, với hầu hết các nghiên cứu xác định gan to là khoảng gan lớn hơn 15 cm ở đường giữa đòn.
Đau bụng: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân đau bụng có thể khá đa dạng do bệnh lý ngoài ổ bụng hoặc các nguồn trong ổ bụng, các phát hiện vật lý có thể thay đổi, tình trạng đe dọa đến tính mạng có thể phát triển.
Sốt phát ban: phân tích triệu chứng
Tiếp cận chẩn đoán phân biệt là phân biệt giữa các thực thể khác nhau gây sốt và bệnh tật bằng các loại phát ban mà chúng thường gây ra.
Kỹ năng khám sức khỏe trên lâm sàng
Mặc dù bác sỹ không sử dụng tất cả các kỹ thuật nhìn sờ gõ nghe cho mọi hệ cơ quan, nên nghĩ đến bốn kỹ năng trước khi chuyển sang lĩnh vực tiếp theo được đánh giá.
Viêm mũi: phân tích triệu chứng
Viêm mũi dị ứng là kết quả của tình trạng viêm niêm mạc do dị ứng, viêm mũi không dị ứng không phụ thuộc vào immunoglobulin E (IgE) hoặc quá trình viêm chủ yếu.
Hiệu giá kháng thể kháng nhân (ANA) cao: phân tích triệu chứng
Kháng thể kháng nhân (ANA) được tạo ra ở những bệnh nhân mắc bệnh mô liên kết tự miễn dịch chủ yếu thuộc nhóm immunoglobulin G và thường có mặt ở mức độ cao hơn.
Ho ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Lượng máu chảy khó xác định chính xác trên lâm sàng nhưng có thể ước lượng thể tích và tỷ lệ máu mất bằng cách quan sát trực tiếp lượng máu ho ra với một vật chứa có chia độ. Nguy cơ chủ yếu là ngạt do ngập lụt phế nang hoặc tắc nghẽn đường thở.
Đau đầu gối: phân tích triệu chứng
Đau đầu gối có nhiều nguyên nhân như chấn thương cấp tính, lạm dụng, viêm hoặc thoái hóa khớp, nhiễm trùng và các vấn đề khác. Đau quy chiếu từ hông hoặc lưng dưới cũng có thể dẫn đến đau đầu gối.
Đau khớp hông: phân tích triệu chứng
Khớp hông là một trong những khớp lớn nhất trong toàn bộ cơ thể. Nó được bao quanh bởi 17 cơ và 3 dây chằng cực kỳ chắc chắn, cung cấp cho hông rất nhiều lực và phạm vi chuyển động.
Lú lẫn mê sảng do hạ natri máu: các bước đánh giá lâm sàng
Giảm nhanh Na+ huyết tương có thể dẫn đến phù não đe dọa tính mạng và yêu cầu phải điều chỉnh nhanh chóng. Ngược lại giảm từ từ Na+ cho phép các neuron thần kinh điều chỉnh thích nghi áp lực thẩm thấu.
Đi tiểu ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Tiểu máu vi thể đơn độc thường phổ biến và do bệnh lý lành tính như hội chứng màng đáy cầu thận mỏng. Cần đảm bảo rằng các nguyên nhân ở trên đã được loại trừ; làm cho bệnh nhân yên tâm rằng xét nghiệm thêm là không cần thiết.
Mê sảng mất trí và lú lẫn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Ớ những bệnh nhân đang có bệnh lý ác tính, suy giảm miễn dịch hoặc ngã gần đây mà không có chấn thương đầu rõ ràng, đầu tiên cần tìm kiếm những nguyên nhân khác gây mê sảng nhưng cũng nên CT sọ não sớm để loại trừ.
Protein niệu: phân tích triệu chứng
Sự bài tiết liên tục albumin trong khoảng từ 30 đến 300 mg/ngày (20–200 <g/phút) được gọi là albumin niệu vi lượng, trong khi các giá trị trên 300 mg/ngày được gọi là albumin niệu đại thể.
Khám bệnh: những triệu chứng không thể tìm ra tổn thương thực thể
Những bệnh nhân với bệnh lý mạn tính thì có nhiều khả năng biểu hiện những khía cạnh về tâm lý trong tình trạng của họ (đặc biệt là trầm cảm), và nó có thể ảnh hưởng lên hình thái lâm sàng.
Vàng da: đánh giá bổ sung bệnh gan mạn tính
Đánh giá biến chứng ở tất cả những bệnh nhân xơ gan đã biết hoặc nghi ngờ. Lượng giá bệnh não gan và khám báng, phù, vàng da và suy dinh dưỡng. Đo albumin và PT để đánh giá chức năng tổng hợp của gan.
Các nguyên nhân thần kinh của ngất
Các bệnh rễ và dây thần kinh khác có hạ huyết áp tư thế gồm hội chứng Guillain Barre, thoái hóa dạng bột tiên phát, bệnh dây thần kinh do porphyrin niệu cấp, và trong ung thư biểu mô.
Loãng xương: phân tích triệu chứng
Sự mất cân bằng hoạt động của nguyên bào xương và nguyên bào xương có thể do một số tình trạng liên quan đến tuổi tác và bệnh tật gây ra, thường được phân loại là loãng xương nguyên phát và thứ phát.
Ngứa da: phân tích triệu chứng
Nhiều bệnh ngoài da có biểu hiện ngứa cục bộ hoặc toàn thân, bao gồm viêm da tiếp xúc, viêm da dạng herpes, viêm da dị ứng, bệnh móng chân, pemphigoid bọng nước, nấm mycosis và bệnh vẩy nến.
Cổ trướng: phân tích triệu chứng
Cổ trướng là do giãn động mạch ngoại vi ở bệnh nhân xơ gan, tăng áp tĩnh mạch cửa gây ra tăng áp lực xoang, gây ra sự giãn động mạch nội tạng và ngoại biên qua trung gian oxit nitric.
