Đau bụng cấp: vị trí hướng lan và tính chất của đau khi chẩn đoán

2020-12-18 08:19 PM

Những nguyên nhân gây ra đau bụng cấp được liệt kê dươi đây. Những số trong ngoặc tương ứng với những vùng khác nhau của bụng, được thể hiện ở hình, nơi mà cơn đau nổi bật, điển hình nhất.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đau bụng là phổ biến và thường không nghiêm trọng. Tuy nhiên, đau bụng cấp tính và dữ dội, hầu như luôn luôn là một triệu chứng của bệnh trong ổ bụng. Nó có thể là dấu hiệu duy nhất cho thấy sự cần thiết phải phẫu thuật và phải được giải quyết nhanh chóng.

Đau bụng cấp có rất nhiều chẩn đoán khác nhau. Mức độ nặng của bệnh thay đổi từ đe dọa tính mạng đến vô hại. Cần đánh giá một cách hiệu quả để nhận ra nhanh chóng những bệnh nhân nguy kịch và chỉ định những xét nghiệm trúng đích và phù hợp để nhận diện những tình trạng bệnh lý nghiêm trọng tiềm ẩn.

Những nguyên nhân gây ra đau bụng cấp được liệt kê dươi đây. Những số trong ngoặc tương ứng với những vùng khác nhau của bụng, được thể hiện ở hình, nơi mà cơn đau nổi bật, điển hình nhất:

Những vùng của bụng

Hình. Những vùng của bụng.

Viêm túi mật/ đường mật (1).

Đau quặn mật (1, 2).

Viêm gan(1, 2).

Viêm phổi (1 hoặc 3).

Loét đường tiêu hóa/viêm dạ dày (2).

Hội chứng vành cấp (2).

Viêm tụy (2, 5).

Vỡ phình động mạch chủ bụng (2, 5).

Vỡ lách (3, lan ra).

Sỏi thận (4,7 hoặc 6, 9).

Viêm thận bể thận (4 hoặc 6).

Viêm ruột thừa sớm (5, lan tỏa).

Viêm ruột thừa đã rõ (7).

Viêm hồi tràng đoạn cuối, ví dụ: Crohn'sdisease, Yersina (7).

Viêm hạch mạc treo (7, lan tỏa).

Viêm túi thừa (7 hoặc 9).

Viêm đại tràng (7, 8, 9).

Thai ngoài tử cung (7, 8, 9).

Viêm nhiễm vùng chậu/lạc nội mạc tử cung (7, 8, 9).

Xoắn buồng trứng/ vỡ u nang buồng trứng (7, 8, 9).

Nhiễm trùng đường tiểu dưới/ viêm bàng quang (8).

Tắc ruột (lan tỏa).

Thủng ruột (lan tỏa).

Nhồi máu mạc treo (lan tỏa).

Viêm dạ dày ruột (lan tỏa bụng giữa và bụng trên).

Nhiễm toan ceton/tăng calci máu/ cơn cường tuyến thượng thận cấp (lan tỏa).

Đau bụng chức năng (bất kỳ vùng và hướng lan).

Tính chất của đau

Đau tạng có nguồn gốc từ sự căng phồng các tạng rỗng. Nó được dẫn truyền bởi các sợi thần kinh tự động, vì vậy vị trí của nó tương ứng với nguồn gốc phôi thai học của cấu trúc bị ảnh hưởng.

Cơn đau có tính chất âm ĩ điển hình và ít tính định khu, không liên quan vơi đề kháng và gồng cứng thành bụng. Đau quặn bụng thực sự phản ánh co thắt cơ trơn từng khoảng gián đoạn gây ra sự khó chịu kéo dài vài giây tới vài phút trước khi dịu xuống. Một số bất thường khác được gọi là "cơn đau quặn", ví dụ: đau quặn thận, quặn mật, cơn đau thực sự tăng dần trong vài phút rồi đạt đỉnh, kéo dài vài giờ trước khi giảm.

Đau bụng

Hình. Đau bụng. Cảm nhận đau tạng khu trú ở các vùng thượng vị, vùng rốn và vùng trên mu theo nguồn gốc phôi thai của các cơ quan bị ảnh hưởng.

Đau thành bắt nguồn từ sự kích thích và viêm ở phúc mạc thành và được dẫn truyền bởi các dây thần kinh thành. Nó rõ nét, định khu tốt, liên tục và thường xuyên liên quan với tăng cảm giác đau và đề kháng thành bụng. Sự lan rộng của viêm phúc mạc thành sẽ gây ra viêm phúc mạc toàn bộ.

Đau phản ứng được cảm nhận ở vị trí xa nguồn cơn đau và tại nơi hội tụ của các sợi thần kinh tủy sống cùng mức tủy sống.

Hướng lan đặc trưng của đau từ túi mật, cơ hoành, niệu quản

Hình. Hướng lan đặc trưng của đau từ túi mật, cơ hoành, niệu quản.

Đáp ứng viêm toàn thân

Nhiều nguyên nhân nghiêm trọng của đau bụng cấp hoặc có nguồn gốc hoặc thúc đẩy bởi một qúa trình viêm trong ổ bụng. Sự hiện diện của sốt, |CRP hoặc |WBC ưu thế bạch trung tính chỉ ra bệnh nhân đang có đáp ứng viêm toàn thân và có thể bằng cách đấy nó góp phần cho quá trình chẩn đoán. Ớ một số bệnh nhân, sự hiện diện của nhưng yếu tố viêm có thể hổ trợ cho việc giải thích các triệu chứng không chắc chắc, ví dụ tăng cảm giác đau khu trú ở bụng, cũng cố sự nghi ngờ viêm phúc mạc khu trú. Ớ những bệnh nhân không có nguyên nhân gây đau rõ ràng, những yếu tố này có thể chỉ ra sự cần thiết phải nhập viện và những những xét nghiệm bổ sung. Tương tự như vậy, sự vắng mặt các yếu tố đó khi được sử dụng đúng cách có thể giúp để loại trừ những bệnh lý viêm quan trọng. Cuối cùng, xác nhận và phân loại đáp ứng viêm hệ thống đóng vai trò trung tâm để đánh giá mưc độ nặng của bệnh.

Dấu hiệu của đáp ứng viêm hệ thống

Sốt (>38°C).

Tăng CRP (>10 mg/L*).

WBC >11 × 109/L or <4 × 109/L.

*Ý nghĩa của kết quả phụ thuộc bối cảnh lâm sàng.

Chú ý rằng, ý nghĩa của một kết quả đơn độc phụ thuộc vào bối cảnh lâm sàng, đặc biệt là CRP. Nhìn chung, kết quả cao hơn cho thấy tình trạng viêm lan rộng hơn. Tăng nhẹ CRP, ví dụ <30mg/L không cung cấp bằng chứng thuyết phục cho một quá trình viêm. Tuy nhiên, nếu CRP được dùng để loại trừ một tình trạng bệnh lý, thì sẽ an toàn hơn nếu xem vượt quá giới hạn trên bình thường là đã tăng.

Bài viết cùng chuyên mục

Khám dinh dưỡng bệnh nhân cao tuổi

Các yếu tố được đưa vào danh sách kiểm tra yếu tố nguy cơ với từ viết tắt Determine, xác định một số dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ bị tình trạng dinh dưỡng kém.

Dị vật và trầy xước giác mạc: phân tích triệu chứng

Các vật dẫn đến dị vật giác mạc và hoặc trầy xước bao gồm cát, bụi bẩn, lá cây và các vật liệu hữu cơ cũng như tiếp xúc với các vật liệu như phoi kim loại hoặc hạt thủy tinh.

Tiểu máu: phân tích triệu chứng

Tiểu máu đại thể với sự đổi màu đỏ rõ ràng, lớn hơn 50 tế bào hồng cầu/trường năng lượng cao hoặc tiểu máu vi thể được phát hiện bằng que nhúng sau đó kiểm tra bằng kính hiển vi.

Tốc độ máu lắng và Protein phản ứng C: phân tích triệu chứng

ESR và CRP hiện là các chỉ số được sử dụng rộng rãi nhất về phản ứng protein giai đoạn cấp tính được sử dụng để phát hiện các bệnh liên quan đến nhiễm trùng cấp tính và mãn tính, viêm nhiễm, chấn thương, phá hủy mô, nhồi máu và ung thư tiên tiến.

Hồng ban đa dạng: phân tích triệu chứng

Hồng ban đa dạng thường bao gồm các hội chứng hồng ban đa dạng nhỏ (EM), hồng ban đa dạng lớn (EMM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).

Lách to: phân tích triệu chứng

Nhiều nguyên nhân gây lách to có thể được nhóm thành các loại sau: giải phẫu, huyết học, nhiễm trùng, miễn dịch, ung thư, thâm nhiễm và xung huyết.

Khó thở cấp ở những bệnh nhân bị COPD: những đánh giá bổ sung

Nếu như khò khè là chủ yếu và không có đặc điểm của nhiễm trùng, chẩn đoán có khả năng là đợt cấp COPD không do nhiễm trùng. Tìm kiếm yếu tố khởi phát, ví dụ chẹn beta, không dung nạp với khí dung/bầu hít, yếu tố khởi phát từ môi trường.

Thăm khám bệnh nhân: đã có một chẩn đoán trước đó

Tự chẩn đoán cũng có thể làm chậm trễ trong tìm đến sự giúp đỡ về y tế bởi vì bệnh nhân không đánh giá đúng triệu chứng hay trong tiềm thức của họ không muốn nghĩ đến các bệnh nghiêm trọng.

Nguyên tắc chăm sóc rối loạn ở người già (lão khoa)

Dấu hiệu bệnh thường không điển hình ở bệnh nhân cao tuổi. Một rối loạn trong một hệ thống cơ quan có thể dẫn đến các triệu chứng trong bối cảnh đan xen, đặc biệt là bị ảnh hưởng bởi bệnh từ trước.

Đau mắt đỏ: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân chính của đau mắt đỏ là do nhiễm trùng hoặc chấn thương đối với các cấu trúc giải phẫu khác nhau của mắt, bệnh mô liên kết hoặc bệnh mắt nguyên phát cũng có thể biểu hiện bằng mắt đỏ.

Xuất huyết tiêu hóa trên: phân tích triệu chứng

Chảy máu từ đường tiêu hóa trên thường xảy ra khi sự gián đoạn xảy ra giữa hàng rào bảo vệ mạch máu và môi trường khắc nghiệt của đường tiêu hóa.

Điểm mù thị giác: phân tích triệu chứng

Điểm mù thị giác có thể được phân loại theo vị trí của nó trong trường thị giác, điểm mù thị giác trung tâm và điểm mù thị giác ngoại vi.

Thiếu máu trong bệnh mạn tính

Tình trạng giảm erythropoietin ít khi là nguyên nhân quan trọng gây sản xuất hồng cầu dưới mức từ trong suy thận, khi đó erythropoietin giảm là một quy luật.

Đau thượng vị: phân tích triệu chứng

Các triệu chứng phổ biến là đầy hơi và nhanh no, tuy nhiên, các triệu chứng chồng chéo khiến chẩn đoán trở nên khó khăn và nguyên nhân xác định không được thiết lập.

Triệu chứng và dấu hiệu bệnh tim

Các triệu chứng khó thở, đau ngực, hồi hộp, choáng và ngất, phù, các dấu hiệu tím, xanh tái, khó thở nhanh, ran hai đáy phổi, mạch đập vùng trước tim.

Đau đầu: đánh giá triệu chứng lâm sàng biểu hiện màng não

Nhận diện bệnh nhân viêm màng não do vi khuẩn là ưu tiên hàng đầu cho phép điều trị kháng sinh nhanh chóng để cứu sống bệnh nhân. Bệnh nhân có thể thiếu các biểu hiện kinh điển nhưng hầu hết các trường hợp sẽ có ít nhất một biểu hiện.

Giảm vận động ở người cao tuổi

Tránh, hạn chế và ngưng các thiết bị xâm lấn, đường tĩnh mạch, ống thông tiểu) có thể làm tăng triển vọng bệnh nhân cao tuổi cho chuyển động sớm

Chóng mặt và choáng váng: phân tích các đặc điểm lâm sàng

Muốn xỉu ở bệnh nhân miêu tả cảm giác váng đầu như thể là tôi sắp xỉu mất hoặc cảm giác tương tự cảm giác sau khi đứng dậy nhanh đột ngột. Nếu có bất kỳ cơn nào kèm theo tối sầm thì đánh giá thêm mất ý thức thoáng qua.

Khối u ở vú: phân tích triệu chứng

Đánh giá khối u ở vú nên bắt đầu bằng việc hỏi bệnh sử đầy đủ và khám thực thể. Điều quan trọng là phải xác định nguy cơ mắc bệnh ung thư vú của bệnh nhân.

Nguyên tắc quản lý đau

Đối với đau liên tục, giảm đau kéo dài cũng có thể được đưa ra xung quanh thời gian với một loại thuốc tác dụng ngắn khi cần thiết để đột phá với đau đớn.

Đánh giá nhồi máu cơ tim không có ST chênh/ đau thắt ngực không ổn định

Phân tầng nguy cơ bệnh nhân bằng thang điểm TIMI hoặc các thang điểm khác. Cho dù bệnh nhân có biến chứng hay đau ngực tiếp diễn, nên theo dõi điện tâm đồ liên tục cho bệnh nhân nguy cơ trung bình.

Hút thuốc lá và bệnh tật

Những người hút thuốc chết sớm hơn 5, 8 năm so với người không bao giờ hút thuốc, Họ có hai lần nguy cơ bệnh tim gây tử vong, 10 lần nguy cơ ung thư phổi

Xét nghiệm Covid-19: hướng dẫn thu thập và xử lý bệnh phẩm

Đối với xét nghiệm chẩn đoán ban đầu với các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 hiện tại, khuyến nghị nên thu thập và xét nghiệm bệnh phẩm đường hô hấp trên.

Định hướng chẩn đoán trước một tình trạng sốt

Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp của do nhiễm trùng, nhiễm trùng gây ra đáp ứng viêm hệ thống có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời.

Phết tế bào cổ tử cung bất thường: phân tích triệu chứng

Hầu hết bệnh nhân mắc chứng loạn sản cổ tử cung đều không có triệu chứng. Cũng có thể xuất hiện bằng chứng khi xem bên ngoài bao cao su, tiết dịch âm đạo hoặc thậm chí chảy máu âm đạo.