- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Định hướng chẩn đoán đau bụng cấp
Định hướng chẩn đoán đau bụng cấp
Nhiều nguyên nhân nghiêm trọng của đau bụng cấp hoặc có nguồn gốc hoặc thúc đẩy bởi một qúa trình viêm trong ổ bụng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đau bụng cấp có rất nhiều chẩn đoán khác nhau. Mức độ nặng của bệnh thay đổi từ đe dọa tính mạng đến vô hại. Cần đánh giá một cách hiệu quả để nhận ra nhanh chóng những bệnh nhân nguy kịch và chỉ định những xét nghiệm trúng đích và phù hợp để nhận diện những tình trạng bệnh lý nghiêm trọng tiềm ẩn.
Những nguyên nhân gây ra đau bụng cấp được liệt kê dươi đây:
Viêm túi mật/đường mật.
Đau quặn mật.
Viêm gan.
Viêm phổi.
Loét đường tiêu hóa/viêm dạ dày.
Hội chứng vành cấp.
Viêm tụy.
Vỡ phình động mạch chủ bụng.
Vỡ lách.
Sỏi thận.
Viêm thận bể thận.
Viêm ruột thừa sớm.
Viêm ruột thừa đã rõ.
Viêm hồi tràng đoạn cuối,ví dụ: Crohn’sdisease,Yersina.
Viêm hạch mạc treo.
Viêm túi thừa.
Viêm đại tràng.
Thai ngoài tử cung.
Viêm nhiễm vùng chậu/lạc nội mạc tử cung.
Xoắn buồng trứng/vỡ u nang buồng trứng.
Nhiễm trùng đường tiểu dưới/ viêm bàng quang.
Tắc ruột.
Thủng ruột.
Nhồi máu mạc treo.
Viêm dạ dày ruột.
Nhiễm toan ceton/tăng calci máu/cơn cường tuyến thượng thận cấp.
Đau bụng chức năng.
Tính chất của đau
Đau tạng có nguồn gốc từ sự căng phồng các tạng rỗng. Nó được dẫn truyền bởi các sợi thần kinh tự động, vì vậy vị trí của nó tương ứng với nguồn gốc phôi thai học của cấu trúc bị ảnh hưởng. Cơn đau có tính chất âm ĩ điển hình và ít tính định khu, không liên quan vơi đề kháng và gồng cứng thành bụng. Đau quặn bụng thực sự phản ánh co thắt cơ trơn từng khoảng gián đoạn gây ra sự khó chịu kéo dài vài giây tới vài phút trước khi dịu xuống. Một số bất thường khác được gọi là “cơn đau quặn”, ví dụ: đau quặn thận, quặn mật, cơn đau thực sự tăng dần trong vài phút rồi đạt đỉnh, kéo dài vài giờ trước khi giảm.
Đau thành bắt nguồn từ sự kích thích và viêm ở phúc mạc thành và được dẫn truyền bởi các dây thần kinh thành. Nó rõ nét, định khu tốt, liên tục và thường xuyên liên quan với tăng cảm giác đau và đề kháng thành bụng. Sự lan rộng của viêm phúc mạc thành sẽ gây ra viêm phúc mạc toàn bộ.
Đau phản ứng được cảm nhận ở vị trí xa nguồn cơn đau và tại nơi hội tụ của các sợi thần kinh tủy sống cùng mức tủy sống.
Đáp ứng viêm toàn thân
Nhiều nguyên nhân nghiêm trọng của đau bụng cấp hoặc có nguồn gốc hoặc thúc đẩy bởi một qúa trình viêm trong ổ bụng. Sự hiện diện của sốt, tăng CRP hoặc tăng WBC ưu thế bạch trung tính chỉ ra bệnh nhân đang có đáp ứng viêm toàn thân và có thể bằng cách đấy nó góp phần cho quá trình chẩn đoán. Ở một số bệnh nhân, sự hiện diện của nhưng yếu tố viêm có thể hổ trợ cho việc giải thích các triệu chứng không chắc chắc, ví dụ tăng cảm giác đau khu trú ở bụng, cũng cố sự nghi ngờ viêm phúc mạc khu trú. Ở những bệnh nhân không có nguyên nhân gây đau rõ ràng, những yếu tố này có thể chỉ ra sự cần thiết phải nhập viện và những những xét nghiệm bổ sung. Tương tự như vậy, sự vắng mặt các yếu tố đó khi được sử dụng đúng cách có thể giúp để loại trừ những bệnh lý viêm quan trọng. Cuối cùng, xác nhận và phân loại đáp ứng viêm hệ thống đóng vai trò trung tâm để đánh giá mưc độ nặng của bệnh.
Bảng: Dấu hiệu của đáp ứng viêm hệ thống
Sốt (>38°C)
Tăng CRP (>10 mg/L*)
Tăng WBC >11 × 109/L or <4 × 109/L
*Ý nghĩa của kết quả phụ thuộc bối cảnh lâm sàng.
Chú ý rằng, ý nghĩa của một kết quả đơn độc phụ thuộc vào bối cảnh lâm sàng, đặc biệt là CRP. Nhìn chung, kết quả cao hơn cho thấy tình trạng viêm lan rộng hơn. Tăng nhẹ CRP, ví dụ <30mg/L không cung cấp bằng chứng thuyết phục cho một quá trình viêm.
Tuy nhiên, nếu CRP được dùng để loại trừ mộ tình trạng bệnh lý, thì sẽ an toàn hơn nếu xem vượt qúa giới hạn trên bình thường là đã tăng.
Bài viết cùng chuyên mục
Mất điều hòa cơ thể: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Mất điều hòa bao gồm tay vụng về, dáng đi bất thường hoặc không ổn định và rối loạn vận ngôn, nhiều bất thường vận động được thấy trong rối loạn chức năng tiểu não.
Sốt và tăng thân nhiệt
Sốt là một triệu chứng cung cấp thông tin quan trọng về sự hiện diện của bệnh, đặc biệt là nhiễm trùng và những thay đổi trong tình trạng lâm sàng của bệnh nhân
Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp
Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp! Tỷ lệ lạm dụng có vẻ cao hơn ở nam giới, người da trắng, thanh niên chưa lập gia đình và cá nhân...
Phù toàn thân: đánh giá các nguyên nhân gây lên bệnh cảnh lâm sàng
Phù thường do nhiều yếu tố gây nên, do đó tìm kiếm những nguyên nhân khác kể cả khi bạn đã xác định được tác nhân có khả năng. Phù cả hai bên thường kèm với sự quá tải dịch toàn thân và ảnh hưởng của trọng lực.
Phù gai thị: phân tích triệu chứng
Phù gai thị thực sự luôn đi kèm với tăng áp lực nội sọ, chẩn đoán phân biệt đối với phù gai thị gồm chấn thương, khối u nội sọ, hẹp cống não, giả u não (tăng áp lực nội sọ vô căn.
Đau ngực không điển hình: phân tích triệu chứng
Đau ngực không điển hình có thể bắt nguồn từ bất kỳ cơ quan nào trong lồng ngực, cũng như từ các nguồn ngoài lồng ngực, ví dụ viêm tuyến giáp hoặc rối loạn hoảng sợ.
Lú lẫn: mê sảng và mất trí
Chẩn đoán phân biệt mê sảng thường rộng và gặp trong bệnh nhân có não dễ bị tổn thương, bao gồm hầu hết các bệnh lý cơ thể cấp tính, sang chấn tinh thần hay các chấn thương do môi trường bên ngoài gây ra.
Lú lẫn mạn tính: đánh giá về tình trạng lâm sàng
Thực hiện CT sọ não ở mỗi bệnh nhân biểu hiện lú lẫn mãn tính. Nó có thể giúp phát hiện được các nguyên nhân hồi phục được như xuất huyết dưới nhện, hoặc não úng thủy áp lực bình thường hoặc gợi ý các yếu tố nguyên nhân gây bệnh như bệnh mạch máu.
Khó thở cấp: đánh giá lâm sàng và chỉ định can thiệp
Đánh giá hô hấp gắng sức bởi quan sát lặp lại các yếu tố lâm sàng tần số, biên độ và dạng hô hấp; tìm kiếm dấu hiệu sử dụng cơ hô hấp phụ và những đặc điểm của suy kiệt hô hấp.
Yếu chi trong đột quỵ: đánh giá dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng
Chụp hình ảnh thần kinh để phân biệt đột quỵ xuất huyết não với đột quỵ nhồi máu não và để loại trừ các bệnh lý không đột quỵ, ví dụ tổn thương choán chỗ.
Đau màng phổi: phân tích triệu chứng
Màng phổi thành là nguồn gốc chính của cơn đau do hô hấp, bề mặt trên của cơ hoành và ranh giới bên của trung thất, nó được chi phối bởi các dây thần kinh liên sườn.
Đau ngực từng cơn: những lưu ý lâm sàng trong chẩn đoán
Phải loại trừ thuyên tắc phổi ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau kiểu màng phổi cấp tính và không có nguyên nhân nào khác rõ ràng. D-dimer âm tính cùng Wells score < 4 (đủ khả năng loại trừ chẩn đoán này).
Đau đầu: chọc dịch não tủy và phân tích dịch não tủy đánh giá
Viêm màng nào do vi khuẩn sớm có thể nhầm lẫn với viêm màng não do virus bởi tăng bạch cầu lympho là chủ yếu trong dịch não tủy. Nếu có bất kỳ khả năng nào của viêm màng não do vi khuẩn, điều trị kháng sinh trong lúc đợi xét nghiệm bổ sung.
Protein niệu: phân tích triệu chứng
Sự bài tiết liên tục albumin trong khoảng từ 30 đến 300 mg/ngày (20–200 <g/phút) được gọi là albumin niệu vi lượng, trong khi các giá trị trên 300 mg/ngày được gọi là albumin niệu đại thể.
Xét nghiệm Covid-19: hướng dẫn thu thập và xử lý bệnh phẩm
Đối với xét nghiệm chẩn đoán ban đầu với các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 hiện tại, khuyến nghị nên thu thập và xét nghiệm bệnh phẩm đường hô hấp trên.
Khó thở do bệnh phế quản phổi, tim, toàn thân hoặc nguyên nhân khác
Khởi phát nhanh, khó thở nghiêm trọng trong trường hợp không có triệu chứng lâm sàng khác cần nâng cao mối quan tâm đối với tràn khí màng phổi, thuyên tắc phổi
Tăng Creatinin: phân tích triệu chứng
Creatinine tăng cao là do suy thận và có thể được chia thành ba nhóm, trước thận, bệnh thận nội tại và sau thận. Chúng cũng có thể được chia thành các nguyên nhân cấp tính (vài ngày đến vài tuần) và mãn tính.
Mục tiêu của việc thăm khám lâm sàng
Hiệu lực của một phát hiện vật lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, kinh nghiệm lâm sàng và độ tin cậy của các kỹ thuật khám là quan trọng nhất.
Điện tâm đồ trong viêm màng ngoài tim cấp
Không giống như nhồi máu cơ tim với ST chênh lên, ST chênh lên điển hình kéo dài trong vài ngày. Sóng T cao cùng với thay đổi ST, sau đó đảo ngược.
Vàng da: đánh giá bổ sung bệnh gan mạn tính
Đánh giá biến chứng ở tất cả những bệnh nhân xơ gan đã biết hoặc nghi ngờ. Lượng giá bệnh não gan và khám báng, phù, vàng da và suy dinh dưỡng. Đo albumin và PT để đánh giá chức năng tổng hợp của gan.
Mất ý thức thoáng qua: phân tích triệu chứng lâm sàng
Xem như là mất ý thức thoáng qua nếu nhân chứng xác định có một khoảng thời gian không có đáp ứng, bệnh nhân mô tả thức dậy hoặc tỉnh lại trên mặt đất, đặc biệt không có ký ức về việc té ngã gì trước đó, hoặc có tổn thương mặt.
Men gan tăng cao: phân tích triệu chứng
Các men gan (aminotransferase) là các enzym tế bào được tìm thấy trong tế bào gan; chúng được giải phóng vào huyết thanh do tổn thương tế bào gan, do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ mức cơ bản thấp.
Điện tâm đồ trong nhồi máu phổi
Những bất thường đặc hiệu gợi ý nhồi máu phổi bao gồm trục lệch phải mới xuất hiện, dạng R ở V1, sóng T đảo ngược ở V1=V3 hoặc block nhánh phải.
Điều trị đau không dùng thuốc và diễn biến cuối đời
Nhiều bệnh nhân bị bệnh nan y chết trong tình trạng mê sảng, rối loạn ý thức và một sự thay đổi nhận thức mà phát triển trong một thời gian ngắn và được thể hiện bằng cách giải thích sai
Tăng huyết áp: phân tích triệu chứng
Không xác định được nguyên nhân được cho là mắc tăng huyết áp nguyên phát, có một cơ quan hoặc khiếm khuyết gen cho là tăng huyết áp thứ phát.