- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Đau nhiều cơ: phân tích triệu chứng
Đau nhiều cơ: phân tích triệu chứng
Một số tình trạng có thể dẫn đến đau đa cơ. Các nguyên nhân phổ biến nhất là đau đa cơ do thấp khớp và các tình trạng viêm. Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác là không rõ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đau nhiều (đa) cơ là biểu hiện phổ biến trong chăm sóc ban đầu với chẩn đoán phân biệt rộng. Thách thức đối với bác sĩ nằm ở việc phân biệt các nguyên nhân lành tính và tự giới hạn, chẳng hạn như nhiễm virus lành tính, với các bệnh nghiêm trọng hơn. Trong hầu hết các trường hợp, chẩn đoán vẫn chủ yếu là lâm sàng.
Một số tình trạng có thể dẫn đến đau đa cơ. Các nguyên nhân phổ biến nhất là đau đa cơ do thấp khớp và các tình trạng viêm (ví dụ: viêm đa cơ/viêm da cơ và đau cơ xơ hóa). Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác là không rõ.
Chìa khóa để đánh giá tình trạng này nằm ở việc hỏi bệnh sử cẩn thận và khám thực thể. Thông thường, các cuộc điều tra trong phòng thí nghiệm là không thuyết phục, và có nguy cơ bệnh nhân có thể bị điều tra quá mức.
Hỏi về khởi phát (cấp tính hoặc ngấm ngầm) và các cơ bị ảnh hưởng (lan tỏa, cơ gần của đai vai/hông). Để đánh giá tình trạng yếu cơ, hãy hỏi về khó khăn khi đi lên cầu thang, đứng dậy khỏi ghế và giơ tay qua đầu.
Hỏi về các triệu chứng toàn thân; chẳng hạn như sốt, sụt cân và mệt mỏi. Có sự tham gia chung không? Nếu vậy, cái nào?
Có tiền sử bệnh gì quan trọng không? Hỏi về thuốc men và tiền sử gia đình. Trong lịch sử xã hội, điều quan trọng là phải hỏi về nghề nghiệp và các nguồn gây căng thẳng.
Khám sức khỏe đặc biệt chú ý đến hệ thống cơ xương.
Kiểm tra tình trạng teo cơ và sờ xem có đau cơ không (bao gồm cả da đầu và động mạch thái dương). Sự hiện diện hay vắng mặt của yếu cơ là phát hiện lâm sàng quan trọng. Ngay cả những bệnh nhân bị đau nặng cũng có thể thực hiện một thao tác ngắn với nỗ lực tối đa để đánh giá sức mạnh. Phân biệt giữa đau mô mềm (đau cơ) và đau khớp (đau khớp). Các điểm đau có nằm trong một mô hình quan trọng (đau cơ xơ hóa) không? Có phát ban không?
Thông thường, các xét nghiệm không làm sáng tỏ nguyên nhân. Các xét nghiệm cơ bản có thể bao gồm công thức máu toàn bộ, tốc độ lắng hồng cầu, protein phản ứng C, glucose, xét nghiệm chức năng gan, creatine kinase, xét nghiệm chức năng tuyến giáp, chất điện giải, yếu tố dạng thấp, phân tích nước tiểu và chụp X quang ngực. Nếu có hiện tượng yếu cơ, hãy cân nhắc lấy aldolase huyết thanh, kháng thể kháng Jo-1, điện tâm đồ và/hoặc sinh thiết cơ. Có thể cân nhắc lấy huyết thanh học cho các bệnh truyền nhiễm, tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ.
Chẩn đoán phân biệt rất đa dạng. Điều quan trọng là phải xem xét bệnh sử của bệnh nhân và thực hiện khám sức khỏe toàn diện để phân định chính xác nhất nguyên nhân gây đau đa cơ.
Bài viết cùng chuyên mục
Thăm khám bệnh nhân: đã có một chẩn đoán trước đó
Tự chẩn đoán cũng có thể làm chậm trễ trong tìm đến sự giúp đỡ về y tế bởi vì bệnh nhân không đánh giá đúng triệu chứng hay trong tiềm thức của họ không muốn nghĩ đến các bệnh nghiêm trọng.
Đau cổ: phân tích triệu chứng
Các triệu chứng chính liên quan đến cổ là các triệu chứng ở rễ, chẳng hạn như dị cảm, mất cảm giác, yếu cơ, có thể cho thấy chèn ép rễ thần kinh.
Lách to: phân tích triệu chứng
Nhiều nguyên nhân gây lách to có thể được nhóm thành các loại sau: giải phẫu, huyết học, nhiễm trùng, miễn dịch, ung thư, thâm nhiễm và xung huyết.
Đau thắt ngực: các bước đánh giá thêm nếu nghi ngờ
Mức độ đau thắt ngực không dựa trên mức đau mà dựa trên tần số triệu chứng, giới hạn khả năng gắng sức hoạt động chức năng. Bởi vì những thông tin này sẽ hướng dẫn điều trị và theo dõi đáp ứng, đánh giá triệu chứng chính xác.
Đau bụng cấp: triệu chứng kèm các dấu hiệu cảnh báo
Xét nghiệm bổ sung thường được yêu cầu ở bệnh nhân > 45 tuổi có triệu chứng mới khởi phát, sụt cân, suy sụp hoặc xét nghiệm sàng lọc bất thường.
Ho ra máu: đánh giá các nguyên nhân thường gặp
Phù phổi có thể gây khạc đàm bọt hồng nhưng khó thở hầu như luôn là triệu chứng chủ yếu. Các nguyên nhân khác bao gồm tăng áp phổi, rối loạn đông máu, hít phải dị vật, chấn thương ngực, u hạt Wegener và hội chứng Goodpasture.
Mụn nước và bọng nước: phân tích triệu chứng
Có nhiều nguyên nhân chúng bao gồm nhiễm herpes simplex, chàm tổ đỉa và viêm da tiếp xúc, các nguyên nhân tự miễn dịch như pemphigoid bọng nước và bệnh ly biểu bì bóng nước.
Thiếu máu trong bệnh mạn tính
Tình trạng giảm erythropoietin ít khi là nguyên nhân quan trọng gây sản xuất hồng cầu dưới mức từ trong suy thận, khi đó erythropoietin giảm là một quy luật.
Viêm gan: phân tích triệu chứng
Viêm gan A phổ biến nhất đối với viêm gan cấp tính và viêm gan B và viêm gan C hầu hết dẫn đến nhiễm trùng mãn tính. Vi-rút viêm gan D có thể đồng nhiễm hoặc bội nhiễm. Viêm gan E ở các quốc gia kém phát triển.
Hút thuốc lá và bệnh tật
Những người hút thuốc chết sớm hơn 5, 8 năm so với người không bao giờ hút thuốc, Họ có hai lần nguy cơ bệnh tim gây tử vong, 10 lần nguy cơ ung thư phổi
Đánh giá nhồi máu cơ tim không có ST chênh/ đau thắt ngực không ổn định
Phân tầng nguy cơ bệnh nhân bằng thang điểm TIMI hoặc các thang điểm khác. Cho dù bệnh nhân có biến chứng hay đau ngực tiếp diễn, nên theo dõi điện tâm đồ liên tục cho bệnh nhân nguy cơ trung bình.
Lập luận chẩn đoán từ nhiều dấu hiệu và triệu chứng không độc lập
Trong thực tế, nhiều dấu hiệu, triệu chứng và kết quả xét nghiệm thường không độc lập, bởi vì sự hiện diện của một phát hiện làm tăng xác suất xuất hiện của một phát hiện khác.
Phân tích triệu chứng phù nề để chẩn đoán và điều trị
Phù là do sự bất thường trong trao đổi dịch ảnh hưởng đến huyết động mao mạch, trao đổi natri và nước ở thận, hoặc cả hai, phù nề là một triệu chứng phổ biến trong nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
Các nguyên nhân thần kinh của ngất
Các bệnh rễ và dây thần kinh khác có hạ huyết áp tư thế gồm hội chứng Guillain Barre, thoái hóa dạng bột tiên phát, bệnh dây thần kinh do porphyrin niệu cấp, và trong ung thư biểu mô.
Đau thắt lưng: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân của cơn đau là không đặc hiệu ở phần lớn những người bị đau thắt lưng cấp tính; vấn đề nghiêm trọng là rất hiếm, thường tự giới hạn, nhưng chẩn đoán phải loại trừ các nguyên nhân hiếm gặp.
Quang tuyến vú bất thường: phân tích triệu chứng
Sàng lọc rộng rãi bằng chụp nhũ ảnh và những tiến bộ trong điều trị đã dẫn đến giảm tỷ lệ tử vong do ung thư vú.
Đau bụng cấp: đánh giá khẩn cấp tình trạng nặng của bệnh nhân
Hãy nhớ rằng những bệnh nhân trẻ, khỏe mạnh thường duy trì huyết áp trong trường hợp mất nhiều dịch, với những bệnh nhân này giảm huyết áp xảy ra muộn, nên phải xem xét cẩn thận những yếu tố như tăng nhịp tim, hạ huyết áp tư thế.
Nguyên tắc của trị liệu da liễu
Chất làm mềm da có hiệu quả nhất khi được áp dụng khi làm da ướt, Nếu da quá nhờn sau khi sử dụng, lau khô bằng khăn ẩm
Ho cấp tính, ho dai dẳng và mãn tính
Ở người lớn khỏe mạnh, chứng ho cấp tính hầu hết là do nhiễm trùng đường hô hấp do virus. Các tính năng khác của nhiễm trùng như sốt, nghẹt mũi, đau họng và giúp xác định chẩn đoán.
Phì đại tuyến vú ở nam giới: phân tích triệu chứng
Vú nam bao gồm một lượng tối thiểu các mô mỡ và tuyến. Tỷ lệ estrogen-testosterone bị thay đổi ở nam giới có thể dẫn đến chứng vú to ở nam giới, hoặc sự tăng sinh của mô tuyến vú.
Chuẩn bị cho việc khám lâm sàng
Việc khám sức khỏe thường bắt đầu sau khi bệnh sử đã được khai thác. Nên có một hộp đựng di động được thiết kế để chứa tất cả các thiết bị cần thiết.
Khám lâm sàng tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân dựa trên chiều cao và cân nặng được diễn giải bằng chỉ số khối cơ thể, là một chỉ số đáng tin cậy hơn về tình trạng béo phì so với các bảng chiều cao cân nặng.
Khám bệnh: những triệu chứng không thể tìm ra tổn thương thực thể
Những bệnh nhân với bệnh lý mạn tính thì có nhiều khả năng biểu hiện những khía cạnh về tâm lý trong tình trạng của họ (đặc biệt là trầm cảm), và nó có thể ảnh hưởng lên hình thái lâm sàng.
Phân tích triệu chứng mệt mỏi để chẩn đoán và điều trị
Mệt mỏi có thể là do vấn đề y tế, bệnh tâm thần hoặc các yếu tố lối sống, trong một số trường hợp, nguyên nhân không bao giờ được xác định.
Nốt phổi đơn độc: phân tích triệu chứng
Nốt phổi đơn độc được coi là một nốt mờ trên phim X quang đơn độc có hình cầu và giới hạn rõ, đường kính nhỏ hơn 3 cm, bao quanh bởi phổi và không kèm theo xẹp phổi, phì đại rốn phổi hoặc tràn dịch màng phổi.
