Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

2020-12-31 06:03 PM

Cân nhắc đi lặc cách hồi thần kinh nếu đau thắt lưng kèm theo khó chịu ở cẳng chân và đùi hai bên ví dụ: cảm giác bỏng, đè ép, tê rần; tăng lên khi đi hoặc đứng và giảm nhanh khi ngồi, nằm xuống hoặc cúi người tới trước.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh thần kinh chi dưới hai bên, rối loạn cơ tròn hoặc giảm cảm giác quanh hậu môn?

Đặc biệt hỏi về:

Thay đổi tần suất đi tiểu.

Bất kỳ khó khăn mới xuất hiện nào khi bắt đầu và kết thúc đi tiểu.

Thay đổi cảm giác giấy vệ sinh khi lau sau khi đi vệ sinh.

Tiểu tiện/ đại tiện không tự chủ.

Nếu có bất kỳ nghi ngờ rối loạn chức năng ruột/bàng quang, thực hiện thăm khám trực tràng để đánh giá trương lực cơ hậu môn và đo thể tích bàng quang ngay lập tức sau khi đi tiểu bằng siêu âm tại giường hoặc đặt cathater; > 200mL gợi ý tồn dư nước tiểu.

Cũng hỏi về yếu chi hoặc cảm giác bất thường, ví dụ như: tê rần, kiến bò ở chi dưới; khám cẳng chân cẩn thận đánh giá giảm sức cơ, giảm phản xạ, rối loạn cảm giác và kiểm tra cảm giác quanh hậu môn.

Chụp MRI cột sống ngay để loại trừ hội chứng chùm đuôi ngựa ở bất kỳ bệnh nhân đau thắt lưng (đặc điểm không hồi phục) kèm theo với:

Tiểu tiện/ đại tiện không tự chủ..

Tồn dư nước tiểu (đặc biệt nước tiểu còn tồn dư sau khi đi tiểu hoặc tăng thể tích bàng quang không mong muốn).

Thay đổi cảm giác quanh hậu môn/ ịtrương lực cơ hậu môn.

Dấu chứng/ triệu chứng thần kinh chi dưới hai bên.

Đề nghị cấp cứu chấn thương chỉnh hình/phẩu thuật thần kinh hội chẩn nếu MRI xác định có chèn ép chùm đuôi ngựa.

Sốt, tăng chất chỉ điểm viêm hoặc lâm sàng nghi ngờ cao nhiễm trùng

Kiểm tra WBC, CRP và ESR và thực hiện X quang cột sống nếu bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng cột sống, đau cột sống khu trú hoặc tiền sử vã mồ hôi về đêm, run hoặc các triệu chứng rối loạn khác liên quan. Tiến hành cấy máu ba lần và chụp MRI khẩn cấp nếu có bất kỳ đặc điểm sau:

Sốt (> 37.9°C).

Tăng WBC/CRP/ESR.

Lâm sàng nghi ngờ cao ở bệnh nhân lưu catheter mạch máu, lạm dụng thuốc qua đường tĩnh mạch, suy giảm miễn dịch.

Đặc điểm X quang gợi ý viêm xương tủy xương.

Đau khởi phát đột ngột + đã biết/nghi ngờ loãng xương?

Chụp X quang để tìm kiếm gãy cột sống thắt lưng do đè ép nếu bệnh nhân mới khởi phát hoặc khởi phát đột ngột đau lưng và đã biết/nghi ngờ loãng xương. Nghi ngờ loãng xương nếu:

Liệu pháp Corticoid kéo dài.

Trên 65 tuổi với giảm cân, gù hoặc gãy xương chậu/ xương quay trước đó.

Tìm kiếm các nguyên nhân khác nếu X quang không phát hiện gãy xương hoặc không liên quan đến mức độ đau. Cân nhắc tìm hiểu thêm nếu có bất kỳ dấu hiệu cờ đỏ nào, ngoài dấu hiệu tuổi.

Dấu hiệu cờ đỏ đối với ung thư?

Phát hiện di căn cột sống như: xạ hình xương nếu bệnh nhân có tiền sử trước đây hoặc đang có ung thư phổi/vú/tiền liệt tuyến/ thận/tuyến giáp. Khám vú và sàng lọc u tủy xương, định lượng PSA (nam), Ca2+ và ALP, và cân nhắc chụp MRI cột sống ở bất kỳ bệnh nhân có dấu hiệu cờ đỏ.

Các đặc điểm viêm?

Kiểm tra ESR/CRP và tiến hành chụp X quang cột sống nếu khởi phát từ từ đau thắt lưng và cứng khớp.

Chuyển đến khoa cơ xương khớp để đánh giá thêm đau lưng do viêm nếu có đặc điểm X-quang của viêm đốt sống như khối các thân đốt sống/viêm khớp cùng chậu hoặc có >1 đặc điểm sau:

Cứng khớp buổi sáng > 30 phút.

Cải thiện triệu chứng sau khi hoạt động và không giảm khi nghỉ ngơi.

Đau lưng về đêm và tăng lên lúc nửa đêm.

Đau lan xuống mông.

Giới hạn vận động cột sống lưng.

Yếu khớp cùng chậu.

Tăng ESR/CRP không giải thích được.

Đau rễ?

Đau gọi là đau rễ nếu đau lan xuống chi dưới với bất kỳ:

Sự phân bố khúc bì.

Bằng chứng bệnh lý rễ.

Test căng thần kinh tọa hoặc đùi dương tính.

Nghi ngờ thoát vị đĩa đệm khi khởi phát đau rễ cấp, đặc biệt nếu test căng thần kinh(+). Khi không có dấu hiệu cờ đỏ hoặc các đặc điểm liên quan, đánh giá lại sau 6 -12 tuần điều trị giảm đau và vật lý trị liệu.

Nghi ngờ hẹp ống sống thắt lưng nếu bệnh nhân > 50 tuổi với các triệu chứng diễn tiến chậm và hoặc dấu đi lặc cách hồi thần kinh.

Cân nhắc tham khảo thêm nếu:

Đau dai dẳng.

Bằng chứng có >1 rễ thần kinh tổn thương.

Mất phần lớn khả năng hoạt động.

Nghi ngờ hẹp ống sống.

Đi lặc cách hồi thần kinh?

Cân nhắc đi lặc cách hồi thần kinh nếu đau thắt lưng kèm theo khó chịu ở cẳng chân và đùi hai bên ví dụ: cảm giác bỏng, đè ép, tê rần; tăng lên khi đi hoặc đứng và giảm nhanh khi ngồi, nằm xuống hoặc cúi người tới trước.

Đánh giá đầu tiên đối với đi lặc cách hồi mạch máu nếu bệnh nhân có tiền sử xơ vữa, >1 yếu tố nguy cơ mạch máu ví dụ: đái tháo đường, thuốc, tăng huyết áp, tăng cholesterol hoặc dấu chứng bệnh động mạch ngoại biên như mạch yếu, tiếng thổi ở đùi, thay đổi dinh dưỡng da. Kiểm tra chỉ số huyết áp cánh tay- cổ chân (ABPI) và yêu cầu ý kiến của chuyên gia mạch máu nếu <1.0.

Nếu vẫn còn nghi ngờ đi lặc cách hồi thần kinh, cân nhắc chụp MRI cột sống để xác định có hẹp ống sống, đặc biệt nếu các triệu chứng gây mất khả năng hoạt động.

Khả năng đau lưng cơ năng. Cân nhắc chụp MRI nếu các triệu chứng dai dẳng/ tiến triển

Chuyển đến khoa chấn thương chỉnh hình nếu có rối loạn chức năng thần kinh hoặc bất thường cột sống. Nếu không có các đặc điểm thần kinh, cấu trúc, nhiễm trùng, dấu hiệu cờ đỏ hoặc đặc điểm rễ thần kinh thì làm bệnh nhân yên tâm và điều trị giảm đau. Khuyến cáo nếu bệnh nhân ổn định thì đánh giá lại sau 6-12 tuần. Nếu đau dai dẳng, tìm đặc điểm của trầm cảm và tìm hiểu thêm các yếu tố tâm lý xã hội khác. Hình ảnh cột sống không giúp ích gì nhưng cần hội chẩn chuyên khoa nếu các triệu chứng dai dẳng/tiến triển bất lợi.

Bài viết cùng chuyên mục

Ù tai: phân tích triệu chứng

Bản thân ù tai không phải là bệnh mà là triệu chứng của một số quá trình đang diễn ra khác, bệnh lý hoặc lành tính, nhiều giả thuyết đã được đề xuất về cơ chế bệnh sinh.

Đánh trống ngực: đánh giá dựa trên loại rối loạn nhịp tim

Đánh giá tần suất và cường độ của các triệu chứng và ảnh hưởng lên nghề nghiệp và lối sống. Xác minh hiệu quả và tác dụng phụ của những đợt điều trị trước.

Mất ý thức thoáng qua: đánh giá các vấn đề tuần hoàn hô hấp

Bằng chứng trên điện tâm đồ của thiếu máu cơ tim cấp gợi ý rối loạn nhịp thứ phát do thiếu máu; ví dụ nhịp nhanh thất, ngất liên quan đến thiếu máu cơ tim. Thảo luận ngay với bác sĩ tim mạch nếu bất kỳ đặc điểm nào ở trên hiện diện.

Ho ra máu, chẩn đoán và điều trị

Các động mạch phế quản xuất phát từ động mạch chủ hoặc động mạch liên sườn và mang máu dưới áp lực của hệ thống vào đường hô hấp, mạch máu, rốn phổi, và màng phổi tạng

Khiếm thính ở người cao tuổi

Khuếch đại nghe phù hợp có thể là một thách thức vì sự kỳ thị liên quan đến hỗ trợ nghe cũng như chi phí của các thiết bị như vậy

Buồn nôn và ói mửa: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Buồn nôn là triệu chứng gặp phải trong nhiều rối loạn cũng gây nôn, nôn là một phản ứng nhằm bảo vệ khỏi việc nuốt phải các chất có hại hoặc độc hại.

Mệt mỏi: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Một số bệnh nhân, khó để phân biệt giữa mệt mỏi và khó thở; nếu có một bệnh sử rõ ràng hoặc bằng chứng của giảm khả năng gắng sức. Cân nhắc tiếp cận tương tự đối với khó thở gắng sức mạn tính.

Đau thắt ngực từng cơn: đánh giá triệu chứng đau ngực

Nhiều bệnh nhân không thể chẩn đoán chắc chắn. Đánh giá lại những bệnh nhân mà xét nghiệm không đi đến kết luận đau thắt ngực hoặc nguy cơ cao bệnh mạch vành nếu triệu chứng dai dẳng.

Đau ngực không điển hình: phân tích triệu chứng

Đau ngực không điển hình có thể bắt nguồn từ bất kỳ cơ quan nào trong lồng ngực, cũng như từ các nguồn ngoài lồng ngực, ví dụ viêm tuyến giáp hoặc rối loạn hoảng sợ.

Đánh giá chức năng nhận thức: lú lẫn mê sảng và mất trí

Cần chắc chắn rằng sự suy giảm nhận thức rõ ràng không do các vấn đề giao tiếp hoặc một rối loạn riêng biệt về hiểu, khó tìm từ diễn đạt (mất ngôn ngữ diễn đạt), trí nhớ (hội chứng quên), hành vi và khí sắc.

Sốt phát ban: phân tích triệu chứng

Tiếp cận chẩn đoán phân biệt là phân biệt giữa các thực thể khác nhau gây sốt và bệnh tật bằng các loại phát ban mà chúng thường gây ra.

Tiếng thổi tâm trương: phân tích triệu chứng khi nghe tim

Tiếng thổi tâm trương thường do hẹp van hai lá hoặc van ba lá hoặc hở van động mạch chủ hoặc van động mạch phổi, tiếng thổi tâm trương thường không được coi là bệnh lý.

Phát ban toàn thân cấp: đánh giá các triệu chứng lâm sàng

Nhập viện cho bất kỳ các bệnh nhân có tình trạng đỏ da nhiều, đánh giá và cần tiến hành hội chẩn da liễu ngay. Điều trị sau đó dựa vào chấn đoán chính xác và được hướng dẫn bởi đánh giá của chuyên gia da liễu.

Sốt và tăng thân nhiệt

Sốt là một triệu chứng cung cấp thông tin quan trọng về sự hiện diện của bệnh, đặc biệt là nhiễm trùng và những thay đổi trong tình trạng lâm sàng của bệnh nhân

Khám lão khoa: điểm đặc biệt trong đánh giá người già yếu suy kiệt

Khi có thể, xem xét các yếu tố trong tiền sử bệnh nhân có tương tự với những thông tin của người chứng kiến, người chăm sóc, người thân, ghi chú của bệnh nhân hoặc các nhân viên y tế khác không.

Sốt: các nguyên nhân thường gặp gây sốt

Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp do nhiễm trùng. Nhiễm trùng gây ra một đáp ứng viêm hệ thống có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời. Nguyên nhân khác có thể gây ra sốt là bệnh ác tính, bệnh lý mô liên kết.

Tăng bạch cầu ái toan: phân tích triệu chứng

Bạch cầu ái toan phát triển từ tiền chất myeloid trong tủy xương thông qua hoạt động của ít nhất ba cytokine tạo máu. Interleukin-5 (IL-5) đặc hiệu cho quá trình biệt hóa bạch cầu ái toan.

Phân tích triệu chứng mất ngủ để chẩn đoán và điều trị

Mất ngủ nguyên phát không phổ biến và là do rối loạn nội tại của chu kỳ ngủ thức, chứng mất ngủ thứ phát phổ biến hơn nhiều.

Chảy máu sau mãn kinh: phân tích triệu chứng

Chảy máu âm đạo bất thường là một vấn đề ngoại trú phổ biến, xảy ra ở 10% phụ nữ trên 55 tuổi và chiếm 70% số lần khám phụ khoa trong những năm tiền mãn kinh và sau mãn kinh.

Suy giáp: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân phổ biến nhất của suy giáp nguyên phát là viêm tuyến giáp tự miễn, hoặc bệnh Hashimoto, là kết quả của sự phá hủy dần dần tuyến giáp bởi các tế bào T.

Hôn mê: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Hôn mê là tình trạng bất tỉnh một khoảng thời gian kéo dài được phân biệt với giấc ngủ bởi không có khả năng đánh thức bệnh nhân.

Triệu chứng và dấu hiệu bệnh mắt

Tiết tố mủ thường do nhiễm vi khuẩn ở kết mạc, giác mạc hoặc túi lệ. Viêm kết mạc hoặc viêm giác mạc do vi rút gây tiết tố nước.

Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá bằng thang điểm Glasgow

Những khuyết tật nhỏ như suy giảm trí nhớ, mất định hướng và sự hoạt động chậm của não, có thể không rõ ràng và khó nhận biết, đặc biệt nếu đồng tồn tại các vấn đề ngôn ngữ, nhìn và nói.

Khối u bìu: phân tích triệu chứng

Trong quá trình đánh giá bất kỳ khối u bìu nào, mục tiêu chính là xác định xem có chỉ định chuyển tuyến ngay lập tức hay không.

Táo bón: phân tích triệu chứng

Những thay đổi về kết cấu của phân, chức năng nhu động hoặc đường kính trong của đại tràng, hoặc chức năng tống xuất của trực tràng và sàn chậu có thể dẫn đến táo bón.