Đau ngực từng cơn: đặc điểm đau do tim và các nguyên nhân khác

2020-12-20 12:40 PM

Đau ngực do tim thường được mô tả điển hình là cảm giác bị siết chặt, đè nặng nhưng nhiều trường hợp khác có thể mô tả là bỏng rát. Nhiều bệnh nhân không cảm thấy đau mà chỉ là cảm giác khó chịu nếu chỉ hỏi về đau, có thể bỏ sót chẩn đoán.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đau thắt ngực

Đau thắt ngực là biểu hiện của thiếu máu cơ tim. Nó thường được cảm nhận là cảm giác khó chịu sau xương ức có thể lan tới vai/tay trái (hoặc phải), họng, hàm, hoặc lưng. Thường được mô tả điển hình là cảm giác bị siết chặt, đè nặng nhưng nhiều trường hợp khác có thể mô tả là bỏng rát. Nhiều bệnh nhân không cảm thấy đau mà chỉ là cảm giác khó chịu - nếu chỉ hỏi về đau, có thể bỏ sót chẩn đoán.

Đau thắt ngực ổn định hầu hết là do mảng xơ vữa làm hẹp một hoặc nhiều động mạch vành. Trong trường hợp xem xét khả năng đau thắt ngực, quan trọng là phải đánh giá nguy cơ bệnh mạch vành. Tưới máu cơ tim là đủ trong lúc nghỉ ngơi nhưng không đáp ứng nhu cầu chuyển hóa khi tăng công của tim. Hậu quả là cơn đau thắt ngực có xu hướng dự báo được ở một mức gắng sức nhất định và giảm nhanh khi nghỉ ngơi và/hoặc xịt glyceryl trinitrate, cơn đau điển hình thường < 10 phút. Ít phổ biến hơn, đau thắt ngực có thể do rối loạn nhịp nhanh (đặc biệt trong bối cảnh có hẹp đáng kể động mạch vành) hoặc co thắt mạch vành nhất thời.

Ước tính khả năng bệnh mạch vành (CAD)

Nguy cơ cao

CAD được ghi nhân trước đây hoặc bệnh mạch máu khác như tai biến mạch máu não, bệnh động mạch ngoại biên;

Nam > 60 tuổi hoặc > 50 tuổi với > 2 yếu tố nguy cơ hoặc > 40 tuổi với > 3 yếu tố nguy cơ;

Nam < 60 tuổi với > 3 yếu tố nguy cơ.

Nguy cơ trung bình

Tất cả bệnh nhân không thuộc nhóm nguy cơ cao và nguy cơ thấp.

Nguy cơ thấp

Tuối < 30;

Nữ < 40 tuổi và không có yêu tố nguy cơ;

*Yếu tố nguy cơ: hút thuốc, đái tháo đường, tăng huyết áp, tăng cholesterol máu (cholesterol toàn phần > 6.5 mmol/L), tiền sử gia đình CAD lúc trẻ.

Các rối loạn dạ dày-thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản điển hình gây ra cảm giác khó chịu sau xương ức kiểu nóng, bỏng rát lan lên trên, thường thúc đẩy bởi tư thế gập xuống hoặc nằm thẳng như khi trên giường, và thường liên quan với thức ăn. Triệu chứng thuyên giảm khi dùng kháng acid. Co thắt thực quản có thể gây ra khó chịu sau xương ức dữ dội gần giống đau do tim và có thể nặng lên khi gắng sức và giảm khi dùng nitrat. Thường có tiền sử khó nuốt, khó tiêu hoặc cảm giác bỏng rát điển hình.

Những rối loạn của cơ xương

Đây là một nguyên nhân phổ biến gây khó chịu ở ngực với biểu hiện rất thay đổi; hầu hết các trường hợp là do chấn thương mô mềm nhẹ. Đau điển hình là thay đổi theo tư thế hoặc vận động và có thể đáp ứng với thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs). Viêm sụn sườn gây ra tăng cảm giác đau khu trú của khớp sụn sườn và nặng lên khi ấn tại chỗ.

Hen phế quản

Những bệnh nhân hen có thể mô tả cảm giác siết chặt ngực khi gắng sức do co thắt phế quản, có thể gây khó khăn cho việc phân biệt với đau thắt ngực. Thường có tiền sử khò khè khó thở và ho, và nặng lên bởi các nguyên nhân rõ ràng như dị ứng nguyên phổ biến, nhiễm trùng hô hấp trên do virus hơn là gắng sức.

Lo lắng

Xúc cảm là một nguyên nhân rất phổ biến của đau ngực và nhiều trường hợp nghi ngờ cơn đau thắt ngực thực ra là cơn hoảng sợ. Biểu hiện thường ít kịch tính, bệnh nhân thường mô tả cảm giác bị siết chặt ở họng, nghẹt thở và/hoặc khó thở. Có bằng chứng của tăng thông khí với cảm giác râm rang quanh miệng và đau chi, và giảm PaCO2 trên khí máu động mạch. Cơn có xu hướng nặng lên khi xúc cảm hơn là gắng sức.

Bài viết cùng chuyên mục

Thực hành kiểm soát nhiễm trùng khi chăm sóc sức khỏe

Tất cả các nhân viên y tế cần tuân thủ thường xuyên các hướng dẫn này bất cứ khi nào có khả năng tiếp xúc với các vật liệu có khả năng lây nhiễm như máu hoặc các chất dịch cơ thể khác.

Điểm mù thị giác: phân tích triệu chứng

Điểm mù thị giác có thể được phân loại theo vị trí của nó trong trường thị giác, điểm mù thị giác trung tâm và điểm mù thị giác ngoại vi.

Suy giảm trí nhớ: phân tích triệu chứng

Trí nhớ là một quá trình nhận thức phức tạp, bao gồm cả hai khía cạnh có ý thức và vô thức của sự hồi tưởng, có thể được chia thành bốn loại.

Đau ngực cấp: đặc điểm đau ngực do tim và các nguyên nhân khác

Mục đích chủ yếu là để nhận diện hội chứng vành cấp và những nguyên nhân đe dọa mạng sống khác như bóc tách động mạch chủ và thuyên tắc phổi. Phân tích ECG, xquang ngực và marker sinh học như troponin, D-dimer đóng vai trò quan trọng.

Đột quỵ: phân tích triệu chứng

Đột quỵ được định nghĩa là tình trạng thiếu hụt thần kinh cấp tính kéo dài hơn 24 giờ. Các vấn đề kéo dài dưới 24 giờ được gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua.

Nhân tuyến giáp: phân tích triệu chứng

Tiếp xúc với bức xạ ion hóa hoặc xạ trị chùm tia bên ngoài (đặc biệt là trước 20 tuổi) làm tăng tỷ lệ mắc các nhân tuyến giáp lành tính và ác tính với tỷ lệ 2% mỗi năm và đạt đỉnh 15–20 năm sau khi tiếp xúc.

Chóng mặt và choáng váng: phân tích các đặc điểm lâm sàng

Muốn xỉu ở bệnh nhân miêu tả cảm giác váng đầu như thể là tôi sắp xỉu mất hoặc cảm giác tương tự cảm giác sau khi đứng dậy nhanh đột ngột. Nếu có bất kỳ cơn nào kèm theo tối sầm thì đánh giá thêm mất ý thức thoáng qua.

Chảy máu sau mãn kinh: phân tích triệu chứng

Chảy máu âm đạo bất thường là một vấn đề ngoại trú phổ biến, xảy ra ở 10% phụ nữ trên 55 tuổi và chiếm 70% số lần khám phụ khoa trong những năm tiền mãn kinh và sau mãn kinh.

Tràn khí màng phổi: phân tích triệu chứng

Tràn khí màng phổi có hai loại chính, tự phát và không tự phát, tự phát phân thành nguyên phát hoặc thứ phát, tràn khí không tự phát là do chấn thương, do điều trị.

Đau bắp chân: phân tích triệu chứng

Thông tin thích hợp bao gồm vị trí chính xác của cơn đau, cũng như chất lượng, mức độ nghiêm trọng, thời gian kéo dài và các yếu tố làm trầm trọng thêm hoặc giảm nhẹ.

Viêm miệng: phân tích triệu chứng

Viêm miệng đại diện cho một loại nhiễm trùng niêm mạc miệng, tình trạng viêm và các tổn thương miệng khác, có thể là bệnh ác tính nên các tổn thương dai dẳng.

Nhìn đôi: phân tích triệu chứng

Nhìn đôi xảy ra khi cảnh trước mắt dưới dạng hai hình ảnh khác nhau, quá trình lập bản đồ bình thường không thể xảy ra và bộ não cảm nhận được hai hình ảnh chồng lên nhau.

Phòng chống bệnh tim mạch

Phòng chống bệnh tim mạch! Yếu tố nguy cơ gồm: Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, hút thuốc lá...Giới tính, tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành sớm...

Tiết dịch âm đạo (khí hư): phân tích triệu chứng

Tiết dịch âm đạo có thể là sinh lý hoặc bệnh lý. Khi giải phẫu bệnh, người ta báo cáo rằng 90% phụ nữ bị ảnh hưởng mắc bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn, bệnh nấm candida âm hộ-âm đạo hoặc bệnh trichomonas.

Mệt mỏi: các biểu hiện phải phân biệt

Mệt mỏi hay thiếu năng lượng thường là lý do cho việc từ bỏ các hoạt động và đặt câu hỏi cẩn thận có thể cần thiết để phân biệt giữa giới hạn hoạt động thể lực và thiếu hứng thú, quyết tâm.

Thăm khám lâm sàng vùng bìu: những điểm cần chú ý

Ở những bệnh nhân có khối sưng viêm/đau hoặc đau vùng bìu cấp tính thì hay kiểm tra phản xạ da bìu, bình thường tinh hoàn bên phía đó sẽ được cơ bìu nâng lên.

Nôn ra máu: đánh giá nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên

Với phần lớn các trường hợp chảy máu ở đường tiêu hóa trên, cấp cứu cứu sống bệnh nhân song song với lượng giá tình trạng bệnh là ưu tiên hàng đầu. Sau đó vấn đề chẩn đoán mới được đặt ra.

Suy dinh dưỡng và yếu đuối ở người cao tuổi

Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và X quang hữu ích cho các bệnh nhân có giảm cân bao gồm máu toàn phần, chất huyết thanh bao gồm glucose, TSH, creatinine, canxi

Loét áp lực do tỳ đè

Các công cụ này có thể được sử dụng để xác định các bệnh nhân nguy cơ cao nhất có thể hưởng lợi nhiều nhất như nệm làm giảm hoặc giảm bớt áp lực

Viêm họng: phân tích triệu chứng

Viêm họng bao gồm nhiều loại nguyên nhân, nhưng phổ biến nhất ở những người có khả năng miễn dịch bình thường là viêm họng nhiễm trùng cấp tính, chủ yếu là do virus.

Định hướng chẩn đoán trước một tình trạng sốt

Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp của do nhiễm trùng, nhiễm trùng gây ra đáp ứng viêm hệ thống có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời.

Mất ý thức thoáng qua: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Trước khi cho bệnh nhân xuất viện, thông báo về các quy định luật lái xe và khuyên họ tránh các hoạt động nơi mà mất ý thức thoáng qua có thể gây nguy hiểm như bơi, vận hành máy móc nặng, đi xe đạp.

Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.

Đau bụng mạn tính (từng giai đoạn): đặc điểm từng bệnh lý cụ thể

Đau bụng mạn tính là đau tồn tại trong hơn sáu tháng và xảy ra không có bằng chứng của một rối loạn về thể chất cụ thể. Nó cũng không liên quan đến các chức năng của cơ thể (chẳng hạn như kinh nguyệt, nhu động ruột hoặc ăn uống), thuốc hoặc độc tố.

Mê sảng mất trí và lú lẫn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Ớ những bệnh nhân đang có bệnh lý ác tính, suy giảm miễn dịch hoặc ngã gần đây mà không có chấn thương đầu rõ ràng, đầu tiên cần tìm kiếm những nguyên nhân khác gây mê sảng nhưng cũng nên CT sọ não sớm để loại trừ.