Phù chân: đánh giá suy thận và chức năng thận

2020-12-28 06:14 PM

Xác định và điều trị những nguyên nhân, theo dõi chức năng thận và thảo luận với đội chuyên khoa thận nếu như có bất kỳ sự tụt giảm mức lọc cầu thận thêm nữa.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhận diện rối loạn chức năng thận

Tiêu chuẩn chẩn đoán cho tổn thương thận cấp (AKI) và bệnh lý thận mạn được liệt kê.

Xác định và điều trị tăng kali máu

Tăng K+ có thể gây loạn nhịp đe dọa mạng sống và ngừng tim. Đo ECG nếu như Kali máu > 5.5 mmol/L nhằm tìm kiếm:

Các thay đổi sớm: sóng T cao, nhọn.

Các thay đổi tiến triển: Sóng P dẹt, tăng khoảng PR, tăng thời gian QRS

Điều trị như sau: Canxi tĩnh mạch ví dụ 10% canxi gluconate với theo dõi ECG liên tục nếu như có những thay đổi trên ECG - chuẩn độ đến 10 ml cho đến khi phục hồi được các thay đổi này.

Điều trị làm giảm K+ máu ví dụ như dextrose tĩnh mạch và insulin, đặc biệt khi K+ > 6.0 mmol/L hoặc ECG thay đổi. Lặp lại xét nghiệm u rê và điện giải đồ, và ECG sau điều trị.

Cân nhắc hội chấn chuyên khoa thận khẩn cấp.

Phân bệt tổn thương thận mãn với tổn thương thận cấp

Kết quả u rê và điện giải đồ trước đó là gợi ý tốt nhất cho rối loạn chức năng thận mạn. Nếu như không có được, những yếu tố gợi ý có thể có bệnh thận mạn bao gồm:

Bằng chứng của bệnh lý xương chuyển hóa (đặc biệt khi tăng hormone cận giáp).

Thận nhỏ cả 2 bên trên siêu âm.

Khởi phát và tiến triển phù từ vài tuần đến vài tháng.

Xem như là AKI (ít nhất khi khởi đầu), nếu như không có những đặc điểm trên và không có các kết quả Urea và điện giải trước đó để so sánh.

Nếu như bệnh cảnh chưa từng xuất hiện trước đó, tiền hành xét nghiệm chẩn đoán đầy đủ

Đánh giá tình trạng thể tích: Giảm tưới máu thận (suy thận trước thận) là nguyên nhân thường gặp hơn. Tìm kiếm:

 Yếu tố khởi phát (tiêu chảy, nôn, mất máu, giảm thu nhận đường miệng, lợi tiểu).

 Đặc điểm mất nước (nếp véo da mất chậm, niêm mạc khô, khát) và,

Dấu hiệu của shock. Nếu như nghĩ có tình trạng giảm thể tích máu, đánh giá đáp ứng qua lượng nước tiểu và u rê và điện giải đồ đối với hồi súc dịch và khắc phụ nguyên nhân bên dưới.

Loại trừ tắc nghẽn: Tắc nghẽn dòng chảy bàng quang xảy ra chủ yếu ở nam giới bị phì đại tiền liệt tuyến. Đặt sonde tiểu nếu nếu như khám thấy bàng quang căng hoặc tăng lượng nước tiểu tồn dư trên hình ảnh siêu âm bàng quang. Cần siêu âm thận để loại trừ tắc nghẽn đường tiểu trên.

Đánh giá tất cả các thuốc được kê đơn hoặc không kê đơn được sử dụng trong thời gian gần đây. Những tác nhân thường gặp bao gồm chất cản quang, NSAIDS, ức chế men chuyển/ức chế thụ thê angiotensin, kháng sinh (gentamicin, vancomycin, penicillins, amphotericin B) và ciclosporin.

Tìm những dấu hiệu của nhiễm trùng huyết, và nếu như có, thực hiện đầy đủ xét nghiệm theo dõi nhiễm trùng.

Cân nhắc những nguyên nhân khác. Nghĩ đến viêm cầu thận ở bất kỳ bệnh nhân nào có triệu chứng nặng ví dụ như:

Hồng cầu niệu/protein niệu > 3+ trên que thử dipstick. Đánh giá khả năng bệnh lý đa hệ thống (ban da, bệnh lý khớp, ho ra máu), tiến hành xét nghiệm huyết thanh và thảo luận khẩn với chuyên khoa thận.

Cân nhắc hội chứng urê máu huyết tán/ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối nếu như AKI đi kèm với những bệnh lý có tiêu chảy cấp hoặc các đặc điểm thần kinh. Xem xét lại công thức máu, phiến đồ máu để tìm: giảm Hb, giảm tiểu cầu, tăng tế bào lưới và mảnh vỡ hồng cầu. Hội chẩn ngay với chuyên gia nếu có nghi ngờ đến.

Cân nhắc đến ly giải cơ vân ở những bệnh nhân có tiền sử chấn thương, nằm bất động lâu hoặc sử dụng thuốc để tiêu khiển như là cocaine. Kiểm tra CK (> 5 lần giới hạn trên bình thường) và tiến hành phân tích nước tiểu +/- soi nước tiểu dưới kính hiển vi (hồng cầu niệu trên que thử dipstick mà không có hồng cầu khi soi dưới kính hiển vi gợi ý đến myoglobin niệu).

Lấy mẫu huyết tương để điện di protein và protein Bence Jones trong nước tiểu nếu như nghi ngờ đến bệnh lý đa u tủy xương, ví dụ như tăng canxi máu, gãy xương bệnh lý hoặc nguyên nhân gây rối loạn chức năng thận vẫn còn chưa biết rõ.

Nếu như là đợt cấp trên nền suy thận mạn, xem xét những nguyên nhân làm tình trạng xấu đi

Đợt cấp thường gây ra do bởi:

Mất nước.

Nhiễm trùng.

Tụt huyết áp.

Thuốc gây độc cho thận.

Xác định và điều trị những nguyên nhân đó, theo dõi chức năng thận và thảo luận với đội chuyên khoa thận nếu như có bất kỳ sự tụt giảm mức lọc cầu thận thêm nữa.

Nếu như bệnh thận mạn ổn định, tìm các bằng chúng của biến chúng

Cần cố gắng tìm kiếm các hậu quả của bệnh thận mạn và điều chỉnh lại; nếu có:

Thiếu máu do thận: điều này có thể được gây ra sự sản xuất không đủ lượng erythropoietin. Đánh giá l ượng ferritin và độ bão hòa transferrin đ ể’ đả m bả o rằng các bệ nh nhân dư thừa sắt (ferritin >100 ng/mL; độ bão hòa transferrin > 20%), loại trừ các nguyên nhân gây thiếu máu khác và chuyển đến nhà thận học để xem xét sử dụng các yếu tố kích thích tổng hợp erythropoietin.

 Nhiễm toan chuyển hóa: tình trạng này được gợi ý bởi lượng bicarbonate tĩnh mạch thấp và được điề u chỉnh bằng Natri bicarbonate uống.

Bệnh lý xương chuyển hóa: ị thải phosphate và giảm hoạt hóa vitamin D ở thận làm dẫn đến tăng PCO4 3-, giảm Ca2+ và tăng hormone cận giáp (cường cận giáp thứ phát). Điều trị với các chất gắn phosphate và chất đồng dạng vitamin D (vitamin D analogue) nhằm mục đích chính để duy trì lượng Ca2+ và PO4 3- huyết tương trong giới hạn bình thường.

Quá tải thể tích: Ở những bệnh nhân có bệnh thận mạn tiến triển, thiểu niệu có thể dẫn đến quá tải thể tích đáng kể ± phù phổi. Liên lạc với nhà thận học nếu như tình trạng này đề khángvới liệupháp lợi tiểu và chế độ hạn chế muối.

Tăng huyết áp: Tăng huyết áp là nguyên nhân thường gặp gây bệnh thận mạn, thúc đẩy nhanh chóng sụt giảm chức năng thận và gia tăng nguy cơ tim mạch. Cần theo dõi huyết áp và kiểm soát ngưỡng điều trị đích nghiêm ngặt, ví dụ như giữ mức huyết áp < 130/80 mmHg.

Tiêu chuẩn chẩn đoán tổn thương thận cấp (AKI)        

Tăng Creatinine huyết tương > 26 pmol/L từ mức cơ bản (baseline) trong 48h.

Tăng Creatinine huyết tương > 1.5 lần mức cơ bản trong vòng 1 tuần.

Lượng nước tiểu < 0.5 mL/kg/h trong > 6 giờ liên tiếp.

Phân loại bệnh thận mạn

Giai đoạn, phân loại và mức lọc cầu thận (GFR) - ml/ phút/1.73 m2.

Giai đoạn 1. Bằng chứng tổn thương thận mạn tính* với GFR bình thường: > 90.

Giai đoạn 2.         Bằng chứng tổn thương thận mạn tính* với GFR rối loạn mức độ nhẹ: 60-89.

Giai đoạn 3.         Rối loạn GFR mức trung bình: 30 – 59.

Giai đoạn 4.         Rối loạn mức độ GFR nặng: 15 – 29.

Giai đoạn 5.         Suy thận giai đoạn cuối: < 15.

*Bằng chứng tổn thương thận mạn tính bao gồm:

Microalbumin niệu/protàn niệu /tiểu máu dai dẳng.

Bất thường cấu trúc thận trên hình ảnh học.

Các đặc điểm của viêm cầu thận mạn trên sinh thiết thận.

Các lý do để chuyển khoa thận khẩn

Chỉ định liệu pháp thay thế thận khẩn cấp trong trường hợp

Tăng K+ hoặc phù phổi đề kháng với điều trị nội khoa

Nhiễm toan chuyển hóa nặng

Viêm màng ngoài tim do tăng urea máu

Bệnh não tăng urea máu

Quá trình tăng creatinin huyết thanh vẫn diễn tiến mặc dù được hồi sức dịch/loại bỏ các yếu tố gây độc cho thận.

Các bệnh nhân vô niệu hoặc thiểu niệu kéo dài

Bệnh lý cầu thận được nghĩ đến

Bệnh nhân bị tổn thương thận mãn có gia tăng các triệu chứng của tăng urea máu hoặc khả năng diễn tiến sang giai đoạn 5.

Các xét nghiệm huyết thanh nếu như nghĩ đến viêm cầu thận (xét nghiệm và chẩn đoán)

ANA: Bệnh lý mô liên kết như là lupud ban đỏ hệ thống.

Anti ds-DNA (các kháng nguyên nhân chiết).

- Kháng thể kháng GMB: Bệnh Goodpasture.

- ANCA: Viêm mạch như bệnh u hạt Wegener.

- Hiệu giá ASLO: Viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu.

- Cryoglobulin: Cryoglobulin máu.

Bài viết cùng chuyên mục

Đau khớp: phân tích triệu chứng

Đau khớp có thể là biểu hiện của nhiều nguyên nhân, bao gồm chấn thương cơ học đối với khớp, bệnh thoái hóa khớp, viêm xương khớp, nhiễm trùng và viêm cục bộ hoặc toàn thân.

Khối u ở vú: phân tích triệu chứng

Đánh giá khối u ở vú nên bắt đầu bằng việc hỏi bệnh sử đầy đủ và khám thực thể. Điều quan trọng là phải xác định nguy cơ mắc bệnh ung thư vú của bệnh nhân.

Yếu chi trong đột quỵ: đánh giá dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng

Chụp hình ảnh thần kinh để phân biệt đột quỵ xuất huyết não với đột quỵ nhồi máu não và để loại trừ các bệnh lý không đột quỵ, ví dụ tổn thương choán chỗ.

Đánh giá chức năng nhận thức: lú lẫn mê sảng và mất trí

Cần chắc chắn rằng sự suy giảm nhận thức rõ ràng không do các vấn đề giao tiếp hoặc một rối loạn riêng biệt về hiểu, khó tìm từ diễn đạt (mất ngôn ngữ diễn đạt), trí nhớ (hội chứng quên), hành vi và khí sắc.

Xuất huyết tiêu hóa trên: phân tích triệu chứng

Chảy máu từ đường tiêu hóa trên thường xảy ra khi sự gián đoạn xảy ra giữa hàng rào bảo vệ mạch máu và môi trường khắc nghiệt của đường tiêu hóa.

Đánh trống ngực: nguyên nhân các loại rối loạn nhịp tim

Nguyên nhân gây nhịp nhanh, lo âu là nguyên nhân thường gặp nhất, với những bệnh nhân thường ghi nhận các đợt tim đập nhanh, đều, mạnh, bắt đầu và hồi phục trong vài phút.

Viêm miệng: phân tích triệu chứng

Viêm miệng đại diện cho một loại nhiễm trùng niêm mạc miệng, tình trạng viêm và các tổn thương miệng khác, có thể là bệnh ác tính nên các tổn thương dai dẳng.

Đi tiểu ra máu: các nguyên nhân thường gặp

Tiểu máu đại thể gợi ý nghĩ nhiều đến bệnh lý đường tiểu và luôn đòi hỏi phải đánh giá thêm. Tiểu máu vi thể thường tình cờ phát hiện ở bệnh nhân không có triệu chứng và thách thức nằm ở việc phân biệt các nguyên nhân lành tính với các bệnh lý nghiêm trọng.

Mê sảng mất trí và lú lẫn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Ớ những bệnh nhân đang có bệnh lý ác tính, suy giảm miễn dịch hoặc ngã gần đây mà không có chấn thương đầu rõ ràng, đầu tiên cần tìm kiếm những nguyên nhân khác gây mê sảng nhưng cũng nên CT sọ não sớm để loại trừ.

Tiết dịch niệu đạo: phân tích triệu chứng

Tiết dịch niệu đạo có thể nhiều hoặc ít, trong, hơi vàng hoặc trắng, có mủ, mủ nhầy hoặc huyết thanh, nâu, xanh lá cây hoặc có máu, mủ chảy nước hoặc mủ đặc.

Đau đầu: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Loại trừ xuất huyết dưới nhện ở bất kỳ bệnh nhân nào có đau đầu dữ dội lần đầu tiên hay là đau đầu nặng nhất họ từng trải qua mà đạt đỉnh trong 5 phút từ lúc khới phát và dai dẳng hơn 1 giờ.

Tiếp cận bệnh nhân bị bệnh thận

Bệnh thận có thể là cấp hoặc mãn, suy thận cấp thì chức năng thận xáu đi từng giờ hoặc từng ngày làm ứ đọng sản phẩm chuyển hóa nitơ trong máu.

Điện tâm đồ trong nhồi máu cơ tim có ST chênh lên

ST chênh lên ở các chuyển đạo V2-V5 có thể là dấu hiệu bình thường của tái cực sớm lành tính (‘high take-off’) và, nếu không có điện tâm đồ trước đó có thể gây ra chẩn đoán nhầm.

Tiêm vắc xin Covid-19: các tác dụng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm

Nói chuyện với bác sĩ về việc dùng thuốc không kê đơn, chẳng hạn như ibuprofen, acetaminophen, aspirin hoặc thuốc kháng histamine, nếu gặp bất kỳ cơn đau và khó chịu nào sau khi chủng ngừa.

Kỹ năng khám sức khỏe trên lâm sàng

Mặc dù bác sỹ không sử dụng tất cả các kỹ thuật nhìn sờ gõ nghe cho mọi hệ cơ quan, nên nghĩ đến bốn kỹ năng trước khi chuyển sang lĩnh vực tiếp theo được đánh giá.

Tiểu không tự chủ: phân tích triệu chứng

Tỷ lệ tiểu không tự chủ tăng theo tuổi và cao tới 34% ở nữ và 11% ở nam. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến việc rút lui khỏi xã hội và mất khả năng sống độc lập.

Ho: phân tích triệu chứng

Ho được kích hoạt thông qua kích hoạt cảm giác của các sợi hướng tâm trong dây thần kinh phế vị, phản xạ nội tạng này có thể được kiểm soát bởi các trung tâm vỏ não cao hơn.

Lú lẫn mê sảng: đánh giá khi có tổn thương

Khi không chỉ định chụp hình ảnh não, có thể duy trì các biện pháp điều trị trong vài ngày. CT sọ não có thể được chỉ định để loại trừ xuất huyết dưới nhện và những bất thường cấu trúc khác nếu bệnh nhân thất bại điểu trị hoặc nặng hơn.

Rụng tóc: đánh giá đặc điểm

Rụng tóc có thể được phân loại theo biểu hiện lâm sàng, nghĩa là, theo việc rụng tóc là cục bộ hay toàn thể, ngoài ra, việc phân loại có thể dựa trên bệnh lý của tình trạng gây rụng tóc.

Đau thắt ngực từng cơn: đánh giá triệu chứng đau ngực

Nhiều bệnh nhân không thể chẩn đoán chắc chắn. Đánh giá lại những bệnh nhân mà xét nghiệm không đi đến kết luận đau thắt ngực hoặc nguy cơ cao bệnh mạch vành nếu triệu chứng dai dẳng.

Tiêu chảy: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Tiêu chảy cấp thường do nhiễm trùng gây ra, đôi khi có liên quan đến việc sử dụng thuốc hoặc bệnh cảnh ruột viêm. Tiêu chảy mạn tính/tái diễn có thể là biểu hiện của bệnh lý ruột viêm, ung thư đại trực tràng nhưng phân lớn do hội chứng ruột kích thích.

Đột quỵ: phân tích triệu chứng

Đột quỵ được định nghĩa là tình trạng thiếu hụt thần kinh cấp tính kéo dài hơn 24 giờ. Các vấn đề kéo dài dưới 24 giờ được gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua.

Định hướng chẩn đoán chảy máu trực tràng

Phần lớn bệnh nhân xuất huyết đường tiêu hóa dưới là lành tính, bệnh nhân xuất huyết trực tràng cấp tính, đánh giá mức độ xuất huyết và tiến hành đầy đủ các bước cấp cứu trước khi chẩn đoán chính xác.

Táo bón: phân tích triệu chứng

Những thay đổi về kết cấu của phân, chức năng nhu động hoặc đường kính trong của đại tràng, hoặc chức năng tống xuất của trực tràng và sàn chậu có thể dẫn đến táo bón.

Rối loạn cương dương: phân tích triệu chứng

Rối loạn cương dương, trước đây thường được gọi là bất lực, được định nghĩa là không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng đủ để giao hợp, về bản chất là một chẩn đoán do bệnh nhân xác định.