Đau bụng cấp: có thai và các bệnh có vị trí điểm đau đặc trưng

2020-12-19 02:43 PM

Yêu cầu thăm khám phụ khoa để đánh giá biến chứng liên quan đến có thai ở bất kì phụ nữa nào mà đã biết có thai trong tử cung và đau bụng dưới cấp, cần xem xét chẩn đoán khác bao gồm viêm ruột thừa cấp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đã biết có thai, thử thai dương tính hoặc xuất huyết âm đạo

Test thử thai tại giường ở bất kì phụ nữ nào chưa mãn kinh có đau bụng dưới. Nếu dương tính hoặc có xuất huyết âm đạo cần thăm khám phụ khoa ngay với siêu âm qua thành bụng ± âm đạo để loại trừ thai ngoài tử cung. Nếu test thử thai âm tính nhưng vẫn nghi ngờ có thai (như thời kì mà xét nghiệm chưa dương tính), xuất huyết âm đạo, gửi mẫu máu đi xét nghiệm định lượng beta hCG.

Yêu cầu thăm khám phụ khoa để đánh giá biến chứng liên quan đến có thai ở bất kì phụ nữa nào mà đã biết có thai trong tử cung và đau bụng dưới cấp, cần xem xét chẩn đoán khác bao gồm viêm ruột thừa cấp.

Đau nổi bật ở hố chậu phải

Hai đặc trưng lâm sàng hữu ích nhất của viêm ruột thừa cấp là:

Đau di chuyển từ quanh rốn về một phần tư bụng dưới bên phải.

Tăng cảm giác đau ở một phần tư bụng dưới bên phải hoặc dấu phúc mạc khu trú.

Trong trường hợp chưa cắt ruột thừa trước đây, thì có khả năng cao viêm ruột thừa cấp nếu biểu hiện cả 2 dấu hiệu trên, bên cạnh sốt nhẹ hoặc tăng bạch cầu hoặc tăng CRP. Trong những bối cảnh này, xét nghiệm hình ảnh không chắc giúp ích cho chẩn đoán và bệnh nhân nên chuyển ngay cho khoa ngoại.

Tăng bạch cầu và tăng CRP không đặc hiệu cho viêm ruột thừa, nhưng chẩn đoán không chắc chắn nếu cả hai chỉ số trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên vẫn bắt buộc xem xét phẫu thuật nếu các mặt khác điển hình, đặc biệt nếu triệu chứng khở phát < 12 giờ.

Tiếp tục nghi ngờ viêm ruột thừa cấp ở bất kì bệnh nhân nào có đau một phần tư bụng dưới bên phải. Yêu cầu xem xét phẫu thuật nhanh và xem xét chẩn đoán hình ảnh khẩn cấp để hỗ trợ chẩn đoán nếu đau kèm theo hoặc một trong hai biểu hiện trên hoặc tăng bạch cầu/ tăng CRP.

Siêu âm bụng có thể giúp xác nhận chẩn đoán nhanh chóng, hoặc nhận diện bệnh lý vùng chậu ở phụ nữ như nang buồng trứng/xoắn buồng trứng.

CT cho chẩn đoán chính xác hơn và có thể được xem xét ở bệnh nhân nam hoặc nếu chẩn đoán vẫn chưa chăc chắn sau khi siêu âm.

Đau, tăng cảm giác đau một phần tư bụng dưới bên trái + đáp ưng viêm

Loại trừ viêm túi thừa đại tràng sigmoid ở bất kì bệnh nhân nào có đau bụng cấp một phần tư bụng dưới bên trái và tăng cảm giác đau (± phản ứng thành bụng) với bằng chứng của viêm - đặc biệt nếu > 40 tuổi. Thậm chí trong trường hợp không có tăng cảm giác đau hoặc biểu hiện viêm, vẫn nghi ngờ nếu bệnh nhân lớn tuổi hoặc có bệnh lý túi thừa đã biết.

Cho CT khẩn để xác nhận chẩn đoán và xác nhận biến chứng như áp xe, hoặc để tìm kiếm nguyên nhân khác gây ra các triệu chứng đó.

Nghi ngờ bệnh lý phụ khoa cấp tính

Nghi ngờ bệnh lý phụ khoa cấp tính ở bất kỳ phụ nữa nào ở tuổi sinh đẻ có đau bụng dưới hay vùng chậu cấp tính.

Cho siêu âm khẩn cấp nếu có bệnh sử đau bụng dưới hoặc vùng chậu dữ dội khởi phát đột ngột kèm bất kỳ biểu hiện nào:

Kèm buồn nôn và nôn.

Tăng cảm giác đau một bên.

Tăng cảm giác đau phần phụ hoặc khối phần phụ có thể sờ được.

Tuổi < 35.

Mục đích chính của siêu âm là để tìm kiếm bằng chứng của xoắn buồng trứng nhưng nó có thể chỉ ra một chẩn đoán khác như nang buồng trứng. Yêu cầu khám phụ khoa nếu nghi ngờ khả năng cao xoắn buồng trứng trên lâm sàng hoặc kết quả siêu âm không rõ ràng.

Nếu không có biểu hiện gợi ý xoắn buồng trứng, xem xét bệnh lý viêm cấp tính vùng chậu, Nghi ngờ chẩn đoán này nếu có đau bụng dưới hai bên và tăng cảm giác đau ± sốt kèm theo bất kỳ biểu hiện nào dưới đây:

Tiết dịch bất thường âm đạo hoặc cổ tử cung.

Tăng cản giác đau khi di động cổ tử cung lúc khám âm đạo bằng hai tay (kích thích tử cung).

Tăng cảm giác đau phần phụ tử cung khi khám âm đạo bằng hai tay.

Chẩn đoán thường là chẩn đoán loại trừ, trong bối cảnh cấp cứu, nên tìm kiếm ý kiến của bác sĩ phụ khoa, trong những trường hợp khó, cần nội soi ổ bụng chẩn đoán. Bất cứ lúc nào nghi ngờ chẩn đoán này cần dùng gạc lấy bệnh phẩm để xét nghiệm Chlamydia, lậu và điều trị tất cả các trường hợp dương tính.

Bạch cầu/ nitrit trong nước tiểu

Đau/tăng cảm giác đau trên mu là phổ biến ở nhiễm trùng đường tiểu, nhưng không có bạch cầu và nitrit trong nước tiểu khiến chẩn đoán không chắc chắn.

Viêm ruột thừa cấp có thể gây ra tiểu khó thường xuyên và cấp tính với xét nghiệm nước tiểu dương tính như tiểu máu, bạch cầu niệu nếu ruột thừa viêm nằm cạnh bàng quang hoặc niệu quản; luôn luôn xem xét khả năng này đặc biệt là ở nam (hiếm khi viêm bàng quang). Tuy nhiên, nếu không có những yếu tố đáng lo ngại, xét nghiệm bạch cầu và nitrit dương tính, đặc biệt là ở phụ nữ, sẽ gợi ý nhiễm trùng đường tiết niệu; lấy mẫu nước tiểu giữa dòng và bắt đầu điều trị theo kinh nghiệm.

Xem xét nguyên nhân khác ± theo dõi/ hội chẩn ngoai ngoại nếu lo ngại

Xem xét các biểu hiện không điển hình của viêm ruột thừa do sự đa dạng của vị trí của ruột thừa; ví dụ như, ruột thừa viêm trong khung chậu có thể chỉ tăng cảm giác đau khi thăm khám trực tràng. Chẩn đoán khác ở bệnh nhân có biểu hiện viêm bao gồm viêm hồi tràng và viêm hạch mạc treo. Nếu chẩn đoán không chắc chắc cần tìm kiếm ý kiến chính thức của nhà ngoại khoa.

Xem xét nhồi máu mạc treo ở bất kỳ bệnh nhân nào mà không khỏe hoặc toan lactic không giải thích được - đặc biệt nếu họ có bệnh lý mạch máu hoặc rung nhĩ đã biết trước.

Trường hợp sỏi thận gây tắc nghẽn, triệu chứng phổ biến nhất là đau thắt lưng, trường hợp tăc nghẽn niệu quản, có thể tăng cảm giác đau khu trú hơn ở một phần tư bụng dưới bên trái hoặc bên phải; đặc biệt nếu lan xuống bìu/ môi lớn hoặc liên quan với tiểu máu đại thể/ vi thể.

Chẩn đoán tắc nghẽn niệu quản cấp thường rõ ràng nhưng nên được loại trừ ở những bệnh nhân đau, tăng cảm giác đau bụng dưới còn mơ hồ.

Ở bệnh nhẫn nữ, xem xét khả năng có bệnh lý khác ở cổ tử cung như lạc nội mạc tử cung hoặc chứng đau giữa chu kì kinh (những đợt đau bụng dưới tái phát mà thường xảy ra ở giữa chu kì kinh), đặc biệt nếu có tiền sử những đợt tái phát tương tự giữa chu kì kinh.

Nhiều bệnh nhân khó để có một chẩn đoán chính xác, vì với đau bụng trên, các rối loạn chức năng là các nguyên nhân phổ biến.

Bài viết cùng chuyên mục

Tim to: phân tích triệu chứng

Tim to là do quá tải áp lực và phì đại cơ của một hoặc nhiều buồng tim, quá tải thể tích với sự giãn nở của các buồng tim hoặc bệnh cơ tim.

Mục tiêu của việc thăm khám lâm sàng

Hiệu lực của một phát hiện vật lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, kinh nghiệm lâm sàng và độ tin cậy của các kỹ thuật khám là quan trọng nhất.

Rối loạn sắc tố da (nốt ruồi, bớt, tàn nhang) lành tính

Tàn nhang và nốt ruồi son là các đốm nâu phẳng. Tàn nhang đầu tiên xuất hiện ở trẻ nhỏ, khi tiếp xúc với tia cực tím, và mờ dần với sự chấm dứt của ánh nắng mặt trời

Định hướng chẩn đoán chảy máu trực tràng

Phần lớn bệnh nhân xuất huyết đường tiêu hóa dưới là lành tính, bệnh nhân xuất huyết trực tràng cấp tính, đánh giá mức độ xuất huyết và tiến hành đầy đủ các bước cấp cứu trước khi chẩn đoán chính xác.

Mệt mỏi: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Một số bệnh nhân, khó để phân biệt giữa mệt mỏi và khó thở; nếu có một bệnh sử rõ ràng hoặc bằng chứng của giảm khả năng gắng sức. Cân nhắc tiếp cận tương tự đối với khó thở gắng sức mạn tính.

Kỹ năng khám sức khỏe trên lâm sàng

Mặc dù bác sỹ không sử dụng tất cả các kỹ thuật nhìn sờ gõ nghe cho mọi hệ cơ quan, nên nghĩ đến bốn kỹ năng trước khi chuyển sang lĩnh vực tiếp theo được đánh giá.

Tiếng thổi tâm thu: phân tích triệu chứng khi nghe tim

Tiếng thổi tâm thu xảy ra trong giai đoạn co bóp của tim (tâm thu) xảy ra giữa S1, đóng van hai lá và van ba lá, và S2, đóng van động mạch chủ và động mạch phổi.

Nôn ra máu: đánh giá tình trạng lâm sàng

Mọi bệnh nhân nôn ra máu có các dấu hiệu của shock hoặc có bằng chứng bệnh nhân vẫn đang chảy máu, nên tiến hành nội soi cấp cứu sau khi đã hồi sức đầy đủ cho bệnh nhân.

Xuất huyết tiêu hóa trên: phân tích triệu chứng

Chảy máu từ đường tiêu hóa trên thường xảy ra khi sự gián đoạn xảy ra giữa hàng rào bảo vệ mạch máu và môi trường khắc nghiệt của đường tiêu hóa.

Đau ngực, chẩn đoán và điều trị

Thiếu máu cơ tim thường được mô tả là tức nặng, đau cảm giác áp lực, thắt chặt, ép, chứ không phải là nhói sắc nét hoặc co thắt

Cổ trướng: phân tích triệu chứng

Cổ trướng là do giãn động mạch ngoại vi ở bệnh nhân xơ gan, tăng áp tĩnh mạch cửa gây ra tăng áp lực xoang, gây ra sự giãn động mạch nội tạng và ngoại biên qua trung gian oxit nitric.

Sốt: đánh giá dấu hiệu triệu chứng và các yếu tố nguy cơ

Mở rộng tầm soát nhiễm trùng ở các bệnh nhân đặc biệt. Các chủng tác nhân hiện hành thường gặp như viêm phổi có thể khác nhau tùy theo dịch tễ từng vùng, do đó hội chấn với chuyên gia truyền nhiễm ngay ở giai đoạn ban đầu.

Định hướng chẩn đoán đau ngực cấp

Mục đích chủ yếu là để nhận diện hội chứng vành cấp và những nguyên nhân đe dọa mạng sống khác như bóc tách động mạch chủ và thuyên tắc phổi.

Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá chẩn đoán nguyên nhân

Giảm điểm glasgows thường phổ biến sau cơn co giật, nhưng nhớ rằng khởi phát cơn co giật có thể được làm dễ bởi nhiều nguyên nhân bao gồm hạ glucose máu, chấn thương đầu ± tụ máu nội sọ, hội chứng cai rượu, quá liều thuốc.

Bệnh tiểu đường: phân tích triệu chứng

Phân loại lâm sàng của bệnh tiểu đường  là týp 1, týp 2, thai kỳ và các týp cụ thể khác thứ phát do nhiều nguyên nhân.

Giảm bạch cầu trung tính: phân tích triệu chứng

Ba quá trình cơ bản dẫn đến giảm bạch cầu trung tính mắc phải bao gồm giảm sản xuất, tăng cường phá hủy ngoại vi và tổng hợp bạch cầu trung tính trong nội mạc mạch máu hoặc mô.

Khó thở do bệnh phế quản phổi, tim, toàn thân hoặc nguyên nhân khác

Khởi phát nhanh, khó thở nghiêm trọng trong trường hợp không có triệu chứng lâm sàng khác cần nâng cao mối quan tâm đối với tràn khí màng phổi, thuyên tắc phổi

Nguyên tắc của trị liệu da liễu

Chất làm mềm da có hiệu quả nhất khi được áp dụng khi làm da ướt, Nếu da quá nhờn sau khi sử dụng, lau khô bằng khăn ẩm

Bệnh học chứng khó tiêu

Điêu trị chứng khó tiêu hướng về nguyên nhân cơ bản, ở những bệnh nhân khó tiêu không do loét, cần xem xét:

Phân tích triệu chứng mất ngủ để chẩn đoán và điều trị

Mất ngủ nguyên phát không phổ biến và là do rối loạn nội tại của chu kỳ ngủ thức, chứng mất ngủ thứ phát phổ biến hơn nhiều.

Sốt không xác định được nguồn gốc (FUO)

Các thuật toán tiêu chuẩn cho sốt không xác định được nguồn gốc rất khó để suy luận cho bệnh nhân, Tuy nhiên, kết quả của lịch sử, khám lâm sàng, xét nghiệm thường quy

Chóng mặt: phân tích triệu chứng

Chóng mặt thực sự được đặc trưng bởi ảo giác chuyển động, cảm giác cơ thể hoặc môi trường đang chuyển động, bệnh nhân thấy xoay hoặc quay.

Ngất: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Ngất có thể được phân loại bằng cách sử dụng các hệ thống khác nhau từ các tình trạng ác tính và lành tính đến các tình trạng do tim và không do tim.

Tăng huyết áp: phân tích triệu chứng

Không xác định được nguyên nhân được cho là mắc tăng huyết áp nguyên phát, có một cơ quan hoặc khiếm khuyết gen cho là tăng huyết áp thứ phát.

Đau thắt lưng: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân của cơn đau là không đặc hiệu ở phần lớn những người bị đau thắt lưng cấp tính; vấn đề nghiêm trọng là rất hiếm, thường tự giới hạn, nhưng chẩn đoán phải loại trừ các nguyên nhân hiếm gặp.