- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Cơ sở khoa học và quan sát trong lập luận chẩn đoán bệnh lý
Cơ sở khoa học và quan sát trong lập luận chẩn đoán bệnh lý
Đây là một trong những phần quan trọng nhất, vì nó xem xét các phương pháp và khái niệm đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến lý luận chẩn đoán.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các bước chính trong quy trình này bao gồm những điều sau:
Thu thập dữ liệu.
Xử lý dữ liệu.
Phát triển danh sách vấn đề.
Việc thu thập dữ liệu là sản phẩm của lịch sử và khám sức khỏe. Chúng có thể được tăng cường với các kết quả xét nghiệm và các kết quả xét nghiệm khác như sinh hóa máu, công thức máu, nuôi cấy vi khuẩn, điện tâm đồ và X quang phổi. Lịch sử, là yếu tố quan trọng nhất của cơ sở dữ liệu, chiếm hơn 70% danh sách vấn đề. Kết quả khám sức khỏe đóng góp thêm 20% đến 25% cơ sở dữ liệu; ít hơn 10% cơ sở dữ liệu liên quan đến phòng thí nghiệm và các kết quả xét nghiệm khác.
Xử lý dữ liệu là tập hợp dữ liệu thu được từ lịch sử, khám sức khỏe và các nghiên cứu hình ảnh và xét nghiệm. Rất hiếm khi bệnh nhân có một triệu chứng đơn độc hoặc dấu hiệu của một căn bệnh. Họ thường phàn nàn về nhiều triệu chứng và người khám có thể tìm thấy một số dấu hiệu liên quan trong quá trình khám sức khỏe. Nhiệm vụ của một nhà quan sát sắc sảo là kết hợp càng nhiều manh mối này lại với nhau thành một mối quan hệ sinh lý bệnh có ý nghĩa. Đây là xử lý dữ liệu.
Ví dụ: giả sử người bệnh có tiền sử khó thở, ho, đau tai và ho ra máu. Khó thở, ho và ho ra máu có thể được nhóm lại với nhau thành các triệu chứng gợi ý bệnh tim phổi. Đau tai không phù hợp với ba triệu chứng còn lại và có thể là dấu hiệu của một vấn đề khác. Đối với một bệnh nhân khác phàn nàn rằng tình trạng nóng rát thượng vị thuyên giảm khi ăn uống và phân thấy có máu, triệu chứng này và dấu hiệu này nên được nghiên cứu cùng nhau. Những dữ liệu này gợi ý sự bất thường của đường tiêu hóa, có thể là loét tá tràng. Mặc dù bệnh nhân thường có nhiều triệu chứng hoặc dấu hiệu từ một tình trạng bệnh lý, nhưng không phải lúc nào họ cũng có thể biểu hiện tất cả các triệu chứng hoặc dấu hiệu của bệnh đang được xem xét. Ví dụ, sự hiện diện của đa niệu và đa niệu ở một bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường là đủ để làm dấy lên nghi ngờ rằng một bên liệt trực tràng có thể liên quan đến bệnh tiểu đường, ngay cả khi bệnh nhân này trước đó chưa được chẩn đoán bệnh tiểu đường. Ở một bệnh nhân khác, sụt cân 30 pound, chán ăn, vàng da và nổi hạch thượng đòn trái là dấu hiệu của ung thư biểu mô dạ dày với di căn gan đến cổng gan. Điều này minh họa khái niệm xử lý dữ liệu nhiều triệu chứng thành một chẩn đoán duy nhất. Quá trình này đôi khi được ví như quy luật dao cạo: Tốt nhất là lý thuyết đơn giản nhất - trong trường hợp này, rằng tất cả các triệu chứng có thể được giải thích bằng một chẩn đoán. Mặc dù đó là một quy tắc hữu ích cần ghi nhớ, nhưng nó không phải lúc nào cũng có thể áp dụng được. ngay cả khi bệnh tiểu đường chưa được chẩn đoán trước đó ở bệnh nhân này. Ở một bệnh nhân khác, sụt cân 30 pound, chán ăn, vàng da và nổi hạch thượng đòn trái là dấu hiệu của ung thư biểu mô dạ dày với di căn gan đến cổng gan.
Việc phát triển danh sách vấn đề dẫn đến một bản tóm tắt các tình trạng thể chất, tinh thần, xã hội và cá nhân ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân. Danh sách vấn đề có thể chứa một chẩn đoán thực tế hoặc chỉ một triệu chứng hoặc dấu hiệu không thể được nhóm với các dữ liệu khác. Ngày mà mỗi vấn đề phát triển được ghi lại. Danh sách này phản ánh mức độ hiểu biết của bác sĩ về các vấn đề của bệnh nhân, cần được liệt kê theo thứ tự quan trọng.
Sự hiện diện của một triệu chứng hoặc dấu hiệu liên quan đến một vấn đề cụ thể là một phát hiện tích cực thích hợp. Ví dụ, tiền sử bệnh gút và tăng nồng độ axit uric là những phát hiện tích cực thích hợp ở một người đàn ông bị đau lưng dữ dội lan tỏa đến tinh hoàn. Bệnh nhân này có thể bị đau quặn thận thứ phát do sỏi thận do axit uric. Sự vắng mặt của một triệu chứng hoặc dấu hiệu, nếu có, sẽ gợi ý chẩn đoán là một kết quả âm tính thích hợp. Một phát hiện tiêu cực thích hợp có thể cũng quan trọng như một phát hiện tích cực thích hợp; thực tế là một phát hiện quan trọng không có mặt có thể giúp loại trừ một chẩn đoán nhất định. Ví dụ, sự vắng mặt của nhịp tim nhanh ở một phụ nữ giảm cân và run làm cho sự tồn tại của cường giáp khả năng xảy ra ít hơn; sự hiện diện của nhịp tim nhanh sẽ làm tăng khả năng bị cường giáp.
Một điều quan trọng cần cân nhắc trong bất kỳ cơ sở dữ liệu nào là thông tin nhân khẩu học của bệnh nhân: giới tính, tuổi tác, dân tộc và khu vực cư trú. Một người đàn ông mắc chứng rối loạn chảy máu từ khi sinh ra có khả năng mắc bệnh máu khó đông. Theo thống kê, một người 65 tuổi bị đau ngực khi gắng sức có lẽ bị bệnh mạch vành. Một bệnh nhân người Mỹ gốc Phi bị đau xương dữ dội có thể bị thiếu máu hồng cầu hình liềm. Một người sống ở Thung lũng San Joaquin có các triệu chứng về phổi có thể mắc bệnh coccidioidomycosis. Thông tin này thường gợi ý cho một chẩn đoán thống nhất, nhưng việc không có phát hiện ''thông thường'' sẽ không bao giờ loại trừ hoàn toàn một chẩn đoán.
Người ta đã nói, ''Các bệnh thông thường là phổ biến''. Câu nói có vẻ đơn giản này có giá trị rất lớn vì nó nhấn mạnh thực tế là người quan sát không nên giả định một chẩn đoán kỳ lạ nếu một chẩn đoán phổ biến giải thích chính xác tình trạng lâm sàng. (ngược lại, nếu một chẩn đoán thông thường không thể giải thích tất cả các triệu chứng, người quan sát nên tìm một chẩn đoán khác, ít phổ biến hơn.) Cũng đúng khi ''Các dấu hiệu không phổ biến của các bệnh thông thường phổ biến hơn các dấu hiệu thông thường của các bệnh không phổ biến''.
Cuối cùng, ''một bệnh hiếm gặp không hiếm đối với bệnh nhân mắc bệnh". "Nếu các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh nhân gợi ý đến một tình trạng không phổ biến, bệnh nhân đó có thể là 1 trong 10.000 người mắc bệnh. Tuy nhiên, số liệu thống kê dựa trên các nhóm dân số cung cấp một hướng dẫn hữu ích trong việc tiếp cận việc ra quyết định lâm sàng cho từng bệnh nhân.
Bài viết cùng chuyên mục
Lesovir: thuốc điều trị nhiễm virus viêm gan C mạn tính
Lesovir được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C mạn tính genotype 1, 4, 5 hoặc 6. Liều khuyến cáo của Lesovir là 1 viên, uống 1 lần/ngày cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Đau nhiều cơ: phân tích triệu chứng
Một số tình trạng có thể dẫn đến đau đa cơ. Các nguyên nhân phổ biến nhất là đau đa cơ do thấp khớp và các tình trạng viêm. Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác là không rõ.
Các biểu hiện thường gặp trong bệnh nội tiết
Gen gây béo sản xuất ra leptin, một cytokin do các tế bào mỡ tiết ra nhằm đối phó với sự cất giữ chất mỡ. Khi béo lên, leptin sẽ tác động đến vùng dưới đồi
Chẩn đoán bệnh lý: tổng hợp các bước của quá trình
Phương pháp chính xác để đạt được chẩn đoán có thể sẽ có phần khó hiểu cho những người mới bắt đầu thực hành lâm sàng. Những người chẩn đoán giỏi lúc nào cũng sử dụng một vài kỹ năng bổ trợ mà đã thu lượm được qua hàng năm hoặc hàng chục năm kinh nghiệm.
Suy giảm trí nhớ: phân tích triệu chứng
Trí nhớ là một quá trình nhận thức phức tạp, bao gồm cả hai khía cạnh có ý thức và vô thức của sự hồi tưởng, có thể được chia thành bốn loại.
Mê sảng mất trí và lú lẫn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Ớ những bệnh nhân đang có bệnh lý ác tính, suy giảm miễn dịch hoặc ngã gần đây mà không có chấn thương đầu rõ ràng, đầu tiên cần tìm kiếm những nguyên nhân khác gây mê sảng nhưng cũng nên CT sọ não sớm để loại trừ.
Đau bụng cấp: có thai và các bệnh có vị trí điểm đau đặc trưng
Yêu cầu thăm khám phụ khoa để đánh giá biến chứng liên quan đến có thai ở bất kì phụ nữa nào mà đã biết có thai trong tử cung và đau bụng dưới cấp, cần xem xét chẩn đoán khác bao gồm viêm ruột thừa cấp.
Khó thở cấp: đánh giá lâm sàng và chỉ định can thiệp
Đánh giá hô hấp gắng sức bởi quan sát lặp lại các yếu tố lâm sàng tần số, biên độ và dạng hô hấp; tìm kiếm dấu hiệu sử dụng cơ hô hấp phụ và những đặc điểm của suy kiệt hô hấp.
Brain natriuretic peptide: phân tích triệu chứng
Brain natriuretic peptide cung cấp một cách để chẩn đoán và quản lý điều trị suy tim sung huyết và một loạt các bệnh khác có ảnh hưởng thứ phát đến tim.
Khám lâm sàng: hướng dẫn thực hành thăm khám
Cần nâng cao sự ấn tượng về chức năng tâm thần cao hơn trong quá trình hỏi bệnh. Nếu phát hiện những bất thường liên quan khi thăm khám lâm sàng thường quy, tiến hành đánh giá chi tiết các hệ thống có liên quan.
Nguyên tắc quản lý đau
Đối với đau liên tục, giảm đau kéo dài cũng có thể được đưa ra xung quanh thời gian với một loại thuốc tác dụng ngắn khi cần thiết để đột phá với đau đớn.
Đau ngực từng cơn: đặc điểm đau do tim và các nguyên nhân khác
Đau ngực do tim thường được mô tả điển hình là cảm giác bị siết chặt, đè nặng nhưng nhiều trường hợp khác có thể mô tả là bỏng rát. Nhiều bệnh nhân không cảm thấy đau mà chỉ là cảm giác khó chịu nếu chỉ hỏi về đau, có thể bỏ sót chẩn đoán.
Định hướng chẩn đoán trước một tình trạng sốt
Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp của do nhiễm trùng, nhiễm trùng gây ra đáp ứng viêm hệ thống có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời.
Phân tích triệu chứng sốt để chẩn đoán và điều trị
Sốt được định nghĩa là sự gia tăng nhiệt độ trung tâm của cơ thể trên mức bình thường hàng ngày đối với một cá nhân.
Đau một khớp: phân tích triệu chứng
Đau khớp một bên có nhiều nguyên nhân. Đau một khớp cấp tính thường gặp nhất là do chấn thương, nhiễm trùng, viêm xương khớp hoặc các tình trạng do tinh thể gây ra.
Phân tích tình trạng té ngã để chẩn đoán và điều trị
Hầu hết xét nghiệm máu đều có giá trị thấp và nên được thực hiện để xác nhận nghi ngờ, điện tâm đồ rất hữu ích ở người cao tuổi để loại trừ bệnh tim.
Khó thở cấp ở những bệnh nhân bị COPD: những đánh giá bổ sung
Nếu như khò khè là chủ yếu và không có đặc điểm của nhiễm trùng, chẩn đoán có khả năng là đợt cấp COPD không do nhiễm trùng. Tìm kiếm yếu tố khởi phát, ví dụ chẹn beta, không dung nạp với khí dung/bầu hít, yếu tố khởi phát từ môi trường.
Đánh trống ngực: đánh giá bệnh cảnh khi thăm khám
Nhiều bệnh nhân với đánh trống ngực mô tả nhịp tim mạnh và rõ hơn là nhanh, chậm hay bất thường. Điều này phản ánh tình trạng tăng thể tích tống máu như hở chủ, thiếu máu, dãn mạch, hoặc chỉ là chú ý đến nhịp tim.
Tiểu không tự chủ: phân tích triệu chứng
Tỷ lệ tiểu không tự chủ tăng theo tuổi và cao tới 34% ở nữ và 11% ở nam. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến việc rút lui khỏi xã hội và mất khả năng sống độc lập.
Ho cấp tính, ho dai dẳng và mãn tính
Ở người lớn khỏe mạnh, chứng ho cấp tính hầu hết là do nhiễm trùng đường hô hấp do virus. Các tính năng khác của nhiễm trùng như sốt, nghẹt mũi, đau họng và giúp xác định chẩn đoán.
Tăng huyết áp: phân tích triệu chứng
Không xác định được nguyên nhân được cho là mắc tăng huyết áp nguyên phát, có một cơ quan hoặc khiếm khuyết gen cho là tăng huyết áp thứ phát.
Rối loạn sắc tố: phân tích triệu chứng
Với một số rối loạn sắc tố, nguyên nhân có thể dễ dàng được xác định là do di truyền, do ánh nắng mặt trời, do thuốc, nhiễm trùng hoặc viêm. Trong một số trường hợp, nguyên nhân ít rõ ràng hơn.
Sức khoẻ và phòng ngừa dịch bệnh
Tại Hoa Kỳ, tiêm chủng trẻ em đã dẫn đến loại bỏ gần hết bệnh sởi, quai bị, rubella, bệnh bại liệt, bạch hầu, ho gà và uốn ván
Chứng rậm lông: phân tích triệu chứng
Rậm lông có thể báo hiệu một rối loạn bệnh lý và cũng có tác động tiêu cực đến lòng tự trọng của bệnh nhân, vì vậy việc nhận biết nguyên nhân và đánh giá tình trạng này là rất quan trọng.
Protein niệu: phân tích triệu chứng
Sự bài tiết liên tục albumin trong khoảng từ 30 đến 300 mg/ngày (20–200 <g/phút) được gọi là albumin niệu vi lượng, trong khi các giá trị trên 300 mg/ngày được gọi là albumin niệu đại thể.