- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Tiểu khó: phân tích triệu chứng
Tiểu khó: phân tích triệu chứng
Chẩn đoán phổ biến nhất cho bệnh nhân mắc chứng khó tiểu là nhiễm trùng đường tiết niệu, mặc dù là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra các triệu chứng khó tiểu, nhưng nhiều nguyên nhân khác cần được chẩn đoán chính xác.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khó tiểu được định nghĩa là “đi tiểu đau”. Khó tiểu cấp tính là một vấn đề thường gặp trong thực hành cấp cứu, chiếm hơn 3 triệu lượt khám mỗi năm. Chẩn đoán phổ biến nhất cho bệnh nhân mắc chứng khó tiểu là nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI). Mặc dù UTI là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra các triệu chứng khó tiểu, nhưng nhiều nguyên nhân khác cần được chẩn đoán chính xác. Chẩn đoán phân biệt cho bệnh nhân khó tiểu có thể được chia thành nhiều loại. Với một vài trường hợp ngoại lệ đáng chú ý, các chẩn đoán phân biệt cho nam và nữ là tương tự nhau, mặc dù tỷ lệ mắc bệnh rất khác nhau và thay đổi theo độ tuổi.
Nguyên nhân tiểu khó ở nữ
Viêm bàng quang, nhiễm trùng tiểu dưới, có hoặc không có viêm bể thận.
Viêm niệu đạo do bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD): Chlamydia, Neisseria gonorrhoeae, virus herpes simplex (HSV).
Viêm âm hộ - âm đạo do vi khuẩn, trichomonas, nấm men, HSV sinh dục.
Không nhiễm trùng – chấn thương, kích thích, dị ứng, teo cơ, lạm dụng tình dục.
Nguyên nhân gây tiểu khó ở nam
Viêm niệu đạo do Chlamydia, N. gonorrhoeae, nấm men (không cắt bao quy đầu → viêm quy đầu), HSV.
Viêm bàng quang (nếu nuôi cấy dương tính, có thể có bất thường về giải phẫu, chỉ định làm thêm).
Viêm tuyến tiền liệt, cấp tính phổ biến hơn mãn tính.
Tổn thương dương vật, chấn thương, lạm dụng tình dục.
Phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH) đặc biệt ở nam giới lớn tuổi.
Nhiễm trùng có thể rõ ràng nhưng chủ yếu là một quá trình tắc nghẽn.
Đánh giá đặc điểm
Lịch sử chung tốt là rất quan trọng và có thể giúp định hướng các câu hỏi tiếp theo. Đặt câu hỏi cẩn thận về các triệu chứng liên quan khác và các yếu tố rủi ro là chìa khóa để phân loại chẩn đoán.
Tiểu khó bên trong so với tiểu khó bên ngoài
Chứng khó tiểu bên trong là nơi cảm giác khó chịu dường như tập trung bên trong cơ thể và bắt đầu trước hoặc khi bắt đầu đi tiểu.
Viêm bàng quang hoặc niệu đạo.
Khó tiểu bên ngoài là khi cảm giác khó chịu xuất hiện sau khi bắt đầu đi tiểu.
Viêm âm đạo, viêm âm hộ hoặc tổn thương bên ngoài dương vật
Các mục lịch sử quan trọng khác
Nguyên nhân STD.
Nhiễm trùng bàng quang.
Khởi phát từ từ → viêm niệu đạo và nguyên nhân bên ngoài.
Đau trên xương mu, ấn đau góc sườn sống, sốt và đau mạn sườn→ viêm bể thận.
Nam giới lớn tuổi → BPH.
Loại trừ viêm bể thận
Sốt
Sườn đau.
Đau trên xương mu.
Khám bộ phận sinh dục
Khám mỏ vịt ở phụ nữ.
Thắt bao quy đầu ở nam giới chưa cắt bao quy đầu.
Khám tuyến tiền liệt.
Lấy mẫu xét nghiệm
Tổn thương do HSV.
Khí hư-nấm men, viêm âm đạo do vi khuẩn, lậu và trichomonas.
Tổn thương.
Que thử phân tích nước tiểu-nitrat và leukoesterase (vi khuẩn cố định urê và bạch cầu).
Xét nghiệm trực tiếp nước tiểu bằng kính hiển vi có thể phát hiện các dấu hiệu sau
Bạch cầu, vi khuẩn và máu.
Mủ niệu (được định nghĩa là số lượng bạch cầu >10/mm3 nước tiểu).
Cấy nước tiểu: mất đến 48 giờ.
Chẩn đoán
Do có nhiều nguyên nhân gây khó tiểu nên việc chẩn đoán chính xác có thể khó khăn nếu không tiếp cận kỹ lưỡng từng bệnh nhân. Bởi vì hầu hết các nguyên nhân đều có các triệu chứng và dấu hiệu liên quan khác, chẩn đoán thường có thể được thực hiện với tiền sử cẩn thận, khám thực thể tập trung và các xét nghiệm thích hợp trong phòng thí nghiệm. Tách một UTI hoặc STD không biến chứng khỏi viêm bể thận nghiêm trọng hơn và các chẩn đoán có thể khác là thách thức ở những bệnh nhân này.
Bài viết cùng chuyên mục
Phát ban dát sẩn: phân tích triệu chứng
Khi phát ban dát sẩn có liên quan đến sốt, nên nghi ngờ nguyên nhân nhiễm trùng. Nếu không có sốt, phản ứng dị ứng thường là nguyên nhân.
Định hướng chẩn đoán khó thở
Khi đánh giá bệnh nhân bị khó thở, nhớ rằng mức độ nặng của chúng có tính chủ quan cao, có thể không cảm thấy có chút khó thở nào mặc dù có sự rối loạn trao đổi khí nặng.
Điện tâm đồ trong nhồi máu cơ tim có ST chênh lên
ST chênh lên ở các chuyển đạo V2-V5 có thể là dấu hiệu bình thường của tái cực sớm lành tính (‘high take-off’) và, nếu không có điện tâm đồ trước đó có thể gây ra chẩn đoán nhầm.
Cơ sở khoa học và quan sát trong lập luận chẩn đoán bệnh lý
Đây là một trong những phần quan trọng nhất, vì nó xem xét các phương pháp và khái niệm đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến lý luận chẩn đoán.
Chóng mặt choáng váng: phân tích đặc điểm khởi phát
Bệnh nhân choáng váng liên tục qua vài tuần hoặc choáng váng không cải thiện nếu đang tiếp tục điều trị thì không chắc bệnh nhân có chóng mặt thật sự. Do đó cần hướng đến bác sỹ tai mũi họng để đánh giá thêm.
Đau bụng cấp: có thai và các bệnh có vị trí điểm đau đặc trưng
Yêu cầu thăm khám phụ khoa để đánh giá biến chứng liên quan đến có thai ở bất kì phụ nữa nào mà đã biết có thai trong tử cung và đau bụng dưới cấp, cần xem xét chẩn đoán khác bao gồm viêm ruột thừa cấp.
Nguyên tắc của trị liệu da liễu
Chất làm mềm da có hiệu quả nhất khi được áp dụng khi làm da ướt, Nếu da quá nhờn sau khi sử dụng, lau khô bằng khăn ẩm
Đánh trống ngực hồi hộp
Mặc dù bệnh nhân mô tả bằng vô số cách, hướng dẫn bệnh nhân mô tả cẩn thận về đánh trống ngực của họ có thể chỉ ra một cơ chế và thu hẹp chẩn đoán phân biệt.
Khó thở cấp: đánh giá lâm sàng và chỉ định can thiệp
Đánh giá hô hấp gắng sức bởi quan sát lặp lại các yếu tố lâm sàng tần số, biên độ và dạng hô hấp; tìm kiếm dấu hiệu sử dụng cơ hô hấp phụ và những đặc điểm của suy kiệt hô hấp.
Khối u ở vú: phân tích triệu chứng
Đánh giá khối u ở vú nên bắt đầu bằng việc hỏi bệnh sử đầy đủ và khám thực thể. Điều quan trọng là phải xác định nguy cơ mắc bệnh ung thư vú của bệnh nhân.
Định hướng chẩn đoán đau ngực cấp
Mục đích chủ yếu là để nhận diện hội chứng vành cấp và những nguyên nhân đe dọa mạng sống khác như bóc tách động mạch chủ và thuyên tắc phổi.
Đánh trống ngực: đánh giá bệnh cảnh khi thăm khám
Nhiều bệnh nhân với đánh trống ngực mô tả nhịp tim mạnh và rõ hơn là nhanh, chậm hay bất thường. Điều này phản ánh tình trạng tăng thể tích tống máu như hở chủ, thiếu máu, dãn mạch, hoặc chỉ là chú ý đến nhịp tim.
Ngứa da: phân tích triệu chứng
Nhiều bệnh ngoài da có biểu hiện ngứa cục bộ hoặc toàn thân, bao gồm viêm da tiếp xúc, viêm da dạng herpes, viêm da dị ứng, bệnh móng chân, pemphigoid bọng nước, nấm mycosis và bệnh vẩy nến.
Kỹ năng khám sức khỏe trên lâm sàng
Mặc dù bác sỹ không sử dụng tất cả các kỹ thuật nhìn sờ gõ nghe cho mọi hệ cơ quan, nên nghĩ đến bốn kỹ năng trước khi chuyển sang lĩnh vực tiếp theo được đánh giá.
Suy giảm trí nhớ: phân tích triệu chứng
Trí nhớ là một quá trình nhận thức phức tạp, bao gồm cả hai khía cạnh có ý thức và vô thức của sự hồi tưởng, có thể được chia thành bốn loại.
Vàng da: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng
Vàng da xảy ra khi có sự rối loạn vận chuyển bilirubin qua tế bào gan có thể tắc nghẽn của ống dẫn mật do viêm hoặc phù nề. Điển hình là sự tăng không tỉ lệ giữa ALT và AST liên quan với ALP và GGT.
Chẩn đoán bệnh lý: những xác suất và nguy cơ
Chẩn đoán khi xác suất xuất hiện được cho là đủ cao, và loại trừ chẩn đoán khi xác suất đủ thấp. Mức độ chắc chắn đòi hỏi phải dựa vào các yếu tố như hậu quả của sự bỏ sót các chẩn đoán đặc biệt, tác dụng phụ của điều trị và các nguy cơ của test chuyên sâu.
Sốt phát ban: phân tích triệu chứng
Tiếp cận chẩn đoán phân biệt là phân biệt giữa các thực thể khác nhau gây sốt và bệnh tật bằng các loại phát ban mà chúng thường gây ra.
Sốt: đánh giá chuyên sâu ở bệnh nhân sốt dai dẳng không rõ nguyên nhân
Nếu nguyên nhân gây sốt vẫn không rõ ràng, tiếp tục làm các xét nghiệm chuyên sâu với chụp bạch cầu gắn nhãn, xạ hình xương, siêu âm Doppler và/hoặc sinh thiết gan, và cân nhắc các chẩn đoán loại trừ, ví dụ bệnh Behget's, sốt địa Trung Hải, sốt giả tạo.
Đau thượng vị: phân tích triệu chứng
Các triệu chứng phổ biến là đầy hơi và nhanh no, tuy nhiên, các triệu chứng chồng chéo khiến chẩn đoán trở nên khó khăn và nguyên nhân xác định không được thiết lập.
Đi lại khó khăn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Nếu các vấn đề di chuyển là hậu quả của chóng mặt, đầu tiên hãy lượng giá các triệu chứng hạ huyết áp tư thế, sau khi thay đổi từ nằm sang tư thế đứng, đi kèm với cảm giác xây xẩm mặt mày/tiền ngất.
Thiểu niệu và vô niệu: phân tích triệu chứng
Thiểu niệu cấp tính nên được nhập viện do nguy cơ phát triển các biến chứng có thể gây tử vong như tăng kali máu, quá tải dịch, nhiễm toan chuyển hóa và viêm màng ngoài tim.
Đau khớp hông: phân tích triệu chứng
Khớp hông là một trong những khớp lớn nhất trong toàn bộ cơ thể. Nó được bao quanh bởi 17 cơ và 3 dây chằng cực kỳ chắc chắn, cung cấp cho hông rất nhiều lực và phạm vi chuyển động.
Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá chẩn đoán nguyên nhân
Giảm điểm glasgows thường phổ biến sau cơn co giật, nhưng nhớ rằng khởi phát cơn co giật có thể được làm dễ bởi nhiều nguyên nhân bao gồm hạ glucose máu, chấn thương đầu ± tụ máu nội sọ, hội chứng cai rượu, quá liều thuốc.
Lập luận chẩn đoán từ nhiều dấu hiệu và triệu chứng không độc lập
Trong thực tế, nhiều dấu hiệu, triệu chứng và kết quả xét nghiệm thường không độc lập, bởi vì sự hiện diện của một phát hiện làm tăng xác suất xuất hiện của một phát hiện khác.