Chứng khó nuốt: phân tích triệu chứng

2023-03-07 10:10 AM

Rối loạn chuyển thức ăn qua cơ vòng thực quản trên gây các triệu chứng ở hầu họng, và rối loạn nhu động hoặc cản trở dòng thức ăn qua thực quản gây khó nuốt ở thực quản.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chứng khó nuốt là một triệu chứng phổ biến trong thực hành chăm sóc ban đầu, đặc biệt là ở người già. Có tới 10% người lớn trên 60 tuổi, 25% bệnh nhân nhập viện và 30–40% bệnh nhân tại viện dưỡng lão gặp vấn đề về nuốt; 7% người Mỹ sẽ bị chứng khó nuốt trong đời.

Các vấn đề về nuốt thực thể xảy ra ở hai vị trí chính: ở hầu họng khi bắt đầu phản xạ nuốt hoặc ở thực quản với lực đẩy thức ăn. Rối loạn vận chuyển thức ăn qua cơ vòng thực quản trên vào thực quản gây ra các triệu chứng khó nuốt ở hầu họng, và rối loạn nhu động hoặc các tình trạng cản trở dòng thức ăn qua thực quản gây ra các triệu chứng khó nuốt ở thực quản. Tắc nghẽn cơ học hoặc rối loạn vận động thần kinh cơ xảy ra ở cả vùng hầu họng và thực quản.

Đánh giá đặc điểm

Việc chọn nghiên cứu tốt nhất phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm tuổi, mức độ khởi phát, bệnh đi kèm và sự sẵn có của các phương thức xét nghiệm trong cộng đồng.

Khai thác bệnh sử cẩn thận xác định được 80–85% nguyên nhân bằng cách phân biệt xem chứng khó nuốt là do vị trí hầu họng hay thực quản và liệu nó có tính chất tắc nghẽn hay thần kinh cơ. Thời gian khởi phát, mức độ nghiêm trọng và thời gian khó nuốt kết hợp với các câu hỏi về các triệu chứng liên quan có thể giúp thu hẹp chẩn đoán phân biệt. Lịch sử tiêu thụ rượu và thuốc lá cung cấp thông tin quan trọng. Điều quan trọng là phải có được một lịch sử y tế kỹ lưỡng trong quá khứ để đánh giá bệnh trào ngược dạ dày thực quản, ung thư hoặc xạ trị, tình trạng suy giảm miễn dịch và các vấn đề y tế khác liên quan đến chứng khó nuốt như xơ cứng bì. Thuốc có thể gây tổn thương trực tiếp thực quản, rối loạn nhu động, giảm trương lực cơ thắt thực quản dưới kèm theo trào ngược, hoặc khô miệng dẫn đến chứng khó nuốt.

Việc kiểm tra nên tập trung vào đầu, mắt, tai, mũi và họng (HEENT), cổ và hệ thống thần kinh. Khám phổi cũng rất quan trọng để đánh giá hít sặc, một biến chứng có thể xảy ra của chứng khó nuốt. Tuy nhiên, khám thường cung cấp thông tin hạn chế trừ khi bệnh nhân đã trải qua một tai biến mạch máu não rõ ràng. Phản xạ nôn cũng ít được sử dụng vì điều này không có ở 13% bệnh nhân không nuốt khó.

Một số xét nghiệm sàng lọc được chỉ định trong việc đánh giá chứng khó nuốt trừ khi tiền sử hoặc kết quả khám lâm sàng cho thấy khác.

Nghiên cứu hình ảnh thường được yêu cầu để chẩn đoán xác định. Theo Tiêu chí Phù hợp của Bác sĩ X quang Hoa Kỳ đối với chứng khó nuốt, chụp X-quang thực quản hai pha thường thích hợp để đánh giá chứng khó nuốt ở hầu họng hoặc dưới xương ức không rõ nguyên nhân. Chụp X-quang hai mặt phẳng cũng thường được thực hiện. Ngoài ra, đo áp suất và nội soi (nội soi thanh quản mũi họng hoặc nội soi đường tiêu hóa trên) nên được xem xét tùy thuộc vào các yếu tố lâm sàng khác nhau, nhưng nói chung không nên thực hiện trước khi nghiên cứu barium. Nội soi nhạy hơn (92% so với 54%) và cụ thể hơn (100% so với 91%) so với chụp X quang đường tiêu hóa trên cản quang kép và cũng thường cho phép sinh thiết tổn thương hoặc các thủ thuật điều trị như nong, nhưng cũng đắt hơn và xâm lấn.

Chẩn đoán phân biệt

Việc chẩn đoán chứng khó nuốt tập trung vào câu trả lời cho hai câu hỏi: chứng khó nuốt ở vùng hầu họng hay thực quản? Nó có bản chất là thần kinh cơ hay tắc nghẽn? Bệnh nhân mắc chứng khó nuốt vùng hầu họng gặp khó khăn khi bắt đầu nuốt và kèm theo ho, nghẹt thở hoặc trào ngược mũi. Chất lượng lời nói có thể có giọng mũi. Chứng khó nuốt vùng hầu họng có liên quan đến đột quỵ, bệnh Parkinson hoặc các rối loạn thần kinh cơ lâu dài khác. Tổn thương cấu trúc cục bộ ít phổ biến hơn. Chứng khó nuốt thực quản thường gây ra cảm giác thức ăn dính ở cổ họng hoặc ngực. Rối loạn vận động và tắc nghẽn cơ học là phổ biến. Một số thuốc có liên quan đến tổn thương niêm mạc thực quản trực tiếp, trong khi những thuốc khác có thể làm giảm áp lực cơ vòng thực quản dưới và gây trào ngược.

Biểu hiện lâm sàng

Bệnh nhân mắc chứng khó nuốt thần kinh cơ dần dần gặp khó khăn trong việc nuốt thức ăn đặc và chất lỏng. Thực phẩm lạnh thường làm trầm trọng thêm vấn đề. Bệnh nhân có thể thành công trong việc tống thức ăn ra ngoài bằng cách nuốt lặp đi lặp lại, bằng cách thực hiện nghiệm pháp Valsalva hoặc bằng cách thay đổi tư thế. Họ có nhiều khả năng bị đau khi nuốt hơn những bệnh nhân bị tắc nghẽn đơn giản. Co thắt tâm vị, xơ cứng bì và co thắt thực quản lan tỏa là những nguyên nhân phổ biến nhất của rối loạn vận động thần kinh cơ. Bệnh lý tắc nghẽn thường liên quan đến chứng khó nuốt thức ăn đặc chứ không phải chất lỏng. Bệnh nhân có thể đẩy thức ăn qua thực quản bằng cách thực hiện thao tác Valsalva, hoặc họ có thể nôn ra thức ăn khó tiêu. Khó nuốt tiến triển nhanh trong thời gian vài tháng gợi ý ung thư biểu mô thực quản. Sụt cân là dấu hiệu dự đoán nhiều hơn về một tổn thương tắc nghẽn cơ học. Hẹp dạ dày, ung thư biểu mô và vòng Schatzki là những tổn thương tắc nghẽn chủ yếu.

Bài viết cùng chuyên mục

Đau bụng cấp: có thai và các bệnh có vị trí điểm đau đặc trưng

Yêu cầu thăm khám phụ khoa để đánh giá biến chứng liên quan đến có thai ở bất kì phụ nữa nào mà đã biết có thai trong tử cung và đau bụng dưới cấp, cần xem xét chẩn đoán khác bao gồm viêm ruột thừa cấp.

Phân tích triệu chứng mất ngủ để chẩn đoán và điều trị

Mất ngủ nguyên phát không phổ biến và là do rối loạn nội tại của chu kỳ ngủ thức, chứng mất ngủ thứ phát phổ biến hơn nhiều.

Giảm sút cân không chủ đích

Giảm cân không tự nguyện được coi là có ý nghĩa về mặt lâm sàng khi nó vượt quá 5 phần trăm hoặc hơn trọng lượng cơ thể bình thường trong khoảng thời gian từ 6 đến 12 tháng

Khó nuốt: đánh giá các triệu chứng lâm sàng

Nếu không có nguyên nhân nào được xác định trên nội soi tiêu hóa trên, hội chẩn với chuyên gia tiêu hóa để đánh giá bổ sung cho rối loạn vận động, như nuốt barium hoặc đo áp lực thực quản có thể cần thiết.

Đa hồng cầu: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh đa hồng cầu có liên quan đến tình trạng thiếu oxy, nên cần thực hiện đánh giá kỹ lưỡng tình trạng hô hấp.

Phòng chống thừa cân béo phì

Béo phì rõ ràng liên quan đến đái tháo đường type 2, cao huyết áp, tăng lipid máu, ung thư, viêm xương khớp, bệnh tim mạch, ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn và hen suyễn

Mệt mỏi: đánh giá bổ sung thiếu máu

Đánh giá lại các triệu chứng và công thức máu toàn bộ sau khi bổ sung sắt và điều trị nguyên nhân nền. Chuyển bệnh nhân với giảm thể tích trung bình của hồng cầu và dự trữ sắt bình thường đến chuyên gia huyết học để đánh giá cho chẩn đoán thay thế.

Đau bụng: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân đau bụng có thể khá đa dạng do bệnh lý ngoài ổ bụng hoặc các nguồn trong ổ bụng, các phát hiện vật lý có thể thay đổi, tình trạng đe dọa đến tính mạng có thể phát triển.

Rối loạn lưỡng cực: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Nguyên nhân chính xác của rối loạn lưỡng cực vẫn chưa được biết, nhưng các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội đều đóng một vai trò quan trọng.

Giảm tiểu cầu: phân tích triệu chứng

Giảm tiểu cầu xảy ra thông qua một hoặc nhiều cơ chế sau: giảm sản xuất tiểu cầu bởi tủy xương, tăng phá hủy tiểu cầu, kẹt lách, hiệu ứng pha loãng và lỗi xét nghiệm.

Viêm họng: phân tích triệu chứng

Viêm họng bao gồm nhiều loại nguyên nhân, nhưng phổ biến nhất ở những người có khả năng miễn dịch bình thường là viêm họng nhiễm trùng cấp tính, chủ yếu là do virus.

Đau thắt lưng: khám cột sống thắt lưng

Việc khám nên bắt đầu khi gặp bệnh nhân lần đầu và tiếp tục theo dõi, quan sát dáng đi và tư thế, không nhất quán giữa chức năng và hoạt động có thể phân biệt giữa nguyên nhân thực thể và chức năng đối với các triệu chứng.

Đau một khớp: phân tích triệu chứng

Đau khớp một bên có nhiều nguyên nhân. Đau một khớp cấp tính thường gặp nhất là do chấn thương, nhiễm trùng, viêm xương khớp hoặc các tình trạng do tinh thể gây ra.

Sốt phát ban: phân tích triệu chứng

Tiếp cận chẩn đoán phân biệt là phân biệt giữa các thực thể khác nhau gây sốt và bệnh tật bằng các loại phát ban mà chúng thường gây ra.

Đánh trống ngực: đánh giá dựa trên loại rối loạn nhịp tim

Đánh giá tần suất và cường độ của các triệu chứng và ảnh hưởng lên nghề nghiệp và lối sống. Xác minh hiệu quả và tác dụng phụ của những đợt điều trị trước.

Thiếu vitamin D: phân tích triệu chứng

Khi sự hấp thụ canxi ở ruột không cung cấp đủ canxi để duy trì mức canxi máu bình thường, Vit D sẽ ức chế các tế bào tạo xương và kích hoạt các tế bào hủy xương để huy động canxi từ xương.

Đau thượng vị: phân tích triệu chứng

Các triệu chứng phổ biến là đầy hơi và nhanh no, tuy nhiên, các triệu chứng chồng chéo khiến chẩn đoán trở nên khó khăn và nguyên nhân xác định không được thiết lập.

Tiêu chảy: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Tiêu chảy cấp thường do nhiễm trùng gây ra, đôi khi có liên quan đến việc sử dụng thuốc hoặc bệnh cảnh ruột viêm. Tiêu chảy mạn tính/tái diễn có thể là biểu hiện của bệnh lý ruột viêm, ung thư đại trực tràng nhưng phân lớn do hội chứng ruột kích thích.

Lú lẫn: mê sảng và mất trí

Chẩn đoán phân biệt mê sảng thường rộng và gặp trong bệnh nhân có não dễ bị tổn thương, bao gồm hầu hết các bệnh lý cơ thể cấp tính, sang chấn tinh thần hay các chấn thương do môi trường bên ngoài gây ra.

Sốt: đánh giá dấu hiệu triệu chứng và các yếu tố nguy cơ

Mở rộng tầm soát nhiễm trùng ở các bệnh nhân đặc biệt. Các chủng tác nhân hiện hành thường gặp như viêm phổi có thể khác nhau tùy theo dịch tễ từng vùng, do đó hội chấn với chuyên gia truyền nhiễm ngay ở giai đoạn ban đầu.

Tập thể dục: phòng ngừa bệnh tật

Tập thể dục - Phòng ngừa bệnh tật! Tập thể dục thường xuyên có nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tăng huyết áp, tăng lipid máu, bệnh tiểu đường loại 2, bệnh túi thừa và loãng xương thấp hơn...

Khám dinh dưỡng bệnh nhân cao tuổi

Các yếu tố được đưa vào danh sách kiểm tra yếu tố nguy cơ với từ viết tắt Determine, xác định một số dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ bị tình trạng dinh dưỡng kém.

Giảm cân ngoài ý muốn: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Các vấn đề gây ra giảm cân thông qua một hoặc nhiều cơ chế, lượng calo hấp thụ không đủ, nhu cầu trao đổi chất quá mức hoặc mất chất dinh dưỡng qua nước tiểu hoặc phân.

Tăng huyết áp: phân tích triệu chứng

Không xác định được nguyên nhân được cho là mắc tăng huyết áp nguyên phát, có một cơ quan hoặc khiếm khuyết gen cho là tăng huyết áp thứ phát.

Phát ban dát sẩn: phân tích triệu chứng

Khi phát ban dát sẩn có liên quan đến sốt, nên nghi ngờ nguyên nhân nhiễm trùng. Nếu không có sốt, phản ứng dị ứng thường là nguyên nhân.