Triệu chứng và dấu hiệu bệnh mắt

2012-08-26 09:05 PM
Tiết tố mủ thường do nhiễm vi khuẩn ở kết mạc, giác mạc hoặc túi lệ. Viêm kết mạc hoặc viêm giác mạc do vi rút gây tiết tố nước.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đỏ mắt

Đỏ mắt là dấu hiệu thường thấy nhất của các tổn thương mắt. Đỏ mắt do cương tụ các mạch máu kết mạc, thượng củng mạc hoặc thể mi, ban đỏ mi mắt hoặc chảy máu dưới kết mạc.

Khó chịu ở mắt

Đau nhức mắt.

Cảm giác dị vật.

Sợ ánh sáng.

Ngứa mắt.

Xước - cảm giác bỏng rát.

Chảy nước mắt.

Mỏi mắt và đau đầu

Thường than phiền mỏi mắt sau khi đọc sách kéo dài.

Tật khúc xạ cao, lão thị, ánh sáng thiếu, hoặc sai lệch quy tụ cần được chỉnh sớm. Đau mắt dữ dội khi viêm giác mạc, viêm mống mắt và glocom cấp.

Mỏi mắt và đau đầu như lột da đầu là một dấu hiệu đáng kể của viêm động mạch cần đặc biệt chú ý ở người cao tuổi.

Tiết tố kết mạc

Tiết tố mủ thường do nhiễm vi khuẩn ở kết mạc, giác mạc hoặc túi lệ. Viêm kết mạc hoặc viêm giác mạc do vi rút gây tiết tố nước.

Viêm kết mạc dị ứng thường gây chảy nước mắt và nhiều tiết tố kèm theo ngứa.

Mất thị lực

Nguyên nhân quan trọng nhất làm giảm thị lực là tật khúc xạ, đục thủy tinh thể, tổn thương võng mạc do đái đường, thoát huyết trong dịch kính, bong võng mạc vùng hoàng điểm, tắc tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm võng mạc, đục giác mạc và tổn thương thần kinh thị giác.

Mất thị trường một bên có thể do bệnh võng mạc hoặc thần kinh thị giác. Nguyên nhân quan trọng là bong võng mạc, glocom mạn tính, tắc một nhanh tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm, viêm thần kinh thị giác và thiếu máu phần trước của thần kinh thị giác (tất cả các tổn thương này dĩ nhiên có thể gây mất thị trường cả hai bên, do khối u tuyến yên mất thị trường hai bên rất đặc hiệu).

Tổn thương phần sau giao thoa thị giác gây mất thị trường cùng bên đồng danh.

Bệnh mạch máu não cũng như khối u não thường gây các tổn thương phía sau của giao thoa thị giác.

Giảm thị lực và mù

Được coi là thị lực giảm sút khi mắt tốt nhất sau khi điều chỉnh bằng kính chỉ đạt 2/8 hoặc kém hơn và thị trường bị thu hẹp đáng kể.

Được coi là mù khi mắt tốt nhất sau khi điều chỉnh bằng kính chỉ đạt 2/20 hoặc kém hơn và thị trường rộng nhất đạt 20 độ hoặc kém hơn.

Nguyên nhân hàng đầu gây mù là glocom, tổn thương võng mạc do đái tháo đường và thoái hóa hoàng điểm.

Chứng nhìn đôi

Nhìn một hóa hai, nguyên nhân do rối loạn thần kinh số III, số IV hoặc số VI do tổn thương não trong chấn thương, rối loạn tuần hoàn, u não hoặc khối u trong não, tổn thương trong nhãn cầu, bệnh của chức năng truyền dẫn cơ - thần kinh do nhược cơ do tổn thương trực tiếp, co vận nhãn do rối loạn tuyến giáp trạng hoặc hậu quả của vỡ xương sọ.

Lác ẩn có thể là nguyên nhân. Nhìn một hóa hai tồn tại lâu ở một mắt thường do đục thủy tinh thể.

Nhìn thấy chấm, tia chớp

Thườn do dịch kính bị đục, có thể là báo hiệu của bong lớp dịch kính sau, thoát huyết dịch kính hoặc viêm màng bồ đào sau.

Nếu xuất hiện đột ngột, đặc biệt khi nhìn thấy tia chớp, cần kiểm tra rách hoặc bong võng mạc.

Khám mắt

Thị lực.

Thị trường.

Đồng tử.

Vận động nhãn ngoài.

Lồi mắt.

Sụp mi.

Khám bán phần trước.

Soi đáy mắt trực tiếp.

Những mối liên quan đến mắt.

Tật khúc xạ.

Kính tiếp xúc.

Thành viên Dieutri.vn

 

Bài viết cùng chuyên mục

Yếu chi: đánh giá triệu chứng trên bệnh cảnh lâm sàng

Yếu chi một bên có thể do nhiều nguyên nhân không đột quỵ gây ra và không nên vội vàng lờ đi các nguyên nhân này để có thể kiểm soát thích hợp.

Bệnh hạch bạch huyết: phân tích triệu chứng

Các bệnh truyền nhiễm, tự miễn dịch, u hạt, ác tính hoặc phản ứng thuốc có thể gây ra hạch to toàn thân. Nguy cơ chung của bệnh ung thư ở những bệnh nhân bị bệnh hạch bạch huyết toàn thân là thấp.

Khó nuốt miệng hầu: các nguyên nhân thường gặp

Tổn thương neuron vận động trên của dây thần kinh sọ IX-XII hai bên dẫn đến cơ lưỡi và hầu nhỏ, co rút và cử động chậm với giật cằm nhanh. Điều này có thể liên quan với rối loạn giọng nói và cảm xúc không ổn định.

Giai đoạn cuối đời của bệnh nhân

Trải nghiệm của bệnh nhân vào cuối của cuộc sống bị ảnh hưởng bởi những kỳ vọng của họ về cách họ sẽ chết và ý nghĩa của cái chết.

Cương cứng kéo dài: phân tích triệu chứng

Hai loại cương cứng kéo dài, dòng chảy thấp hoặc tắc tĩnh mạch và hoặc dòng chảy cao động mạch, đã được mô tả dựa trên vấn đề cơ bản.

Yếu chi một bên: đánh giá đặc điểm khởi phát lâm sàng

Trong tất cả các trường hợp, tham khảo lời khuyên của các chuyên gia thần kinh và tìm hiểu thêm bằng cách tiến hành chọc dịch não tủy ± MRI nếu CT không tìm ra nguyên nhân.

Mệt mỏi: đánh giá bổ sung thiếu máu

Đánh giá lại các triệu chứng và công thức máu toàn bộ sau khi bổ sung sắt và điều trị nguyên nhân nền. Chuyển bệnh nhân với giảm thể tích trung bình của hồng cầu và dự trữ sắt bình thường đến chuyên gia huyết học để đánh giá cho chẩn đoán thay thế.

Mất điều hòa cơ thể: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Mất điều hòa bao gồm tay vụng về, dáng đi bất thường hoặc không ổn định và rối loạn vận ngôn, nhiều bất thường vận động được thấy trong rối loạn chức năng tiểu não.

Bệnh học chứng khó tiêu

Điêu trị chứng khó tiêu hướng về nguyên nhân cơ bản, ở những bệnh nhân khó tiêu không do loét, cần xem xét:

Lập luận chẩn đoán từ các dấu hiệu và triệu chứng

Dấu hiệu và triệu chứng thu tương tự như các xét nghiệm, thông tin và kết quả thu được được đánh giá theo cùng một cách và tuân theo các quy tắc và tiêu chuẩn bằng chứng giống nhau.

Đau bắp chân: phân tích triệu chứng

Thông tin thích hợp bao gồm vị trí chính xác của cơn đau, cũng như chất lượng, mức độ nghiêm trọng, thời gian kéo dài và các yếu tố làm trầm trọng thêm hoặc giảm nhẹ.

Phân tích triệu chứng mệt mỏi để chẩn đoán và điều trị

Mệt mỏi có thể là do vấn đề y tế, bệnh tâm thần hoặc các yếu tố lối sống, trong một số trường hợp, nguyên nhân không bao giờ được xác định.

Phân tích triệu chứng ngủ nhiều để chẩn đoán và điều trị

Ngủ nhiều quá mức nên được phân biệt với mệt mỏi tổng quát và mệt mỏi không đặc hiệu, vì bệnh nhân thường sử dụng các thuật ngữ thay thế cho nhau.

Chóng mặt và choáng váng: phân tích các đặc điểm lâm sàng

Muốn xỉu ở bệnh nhân miêu tả cảm giác váng đầu như thể là tôi sắp xỉu mất hoặc cảm giác tương tự cảm giác sau khi đứng dậy nhanh đột ngột. Nếu có bất kỳ cơn nào kèm theo tối sầm thì đánh giá thêm mất ý thức thoáng qua.

Dị vật và trầy xước giác mạc: phân tích triệu chứng

Các vật dẫn đến dị vật giác mạc và hoặc trầy xước bao gồm cát, bụi bẩn, lá cây và các vật liệu hữu cơ cũng như tiếp xúc với các vật liệu như phoi kim loại hoặc hạt thủy tinh.

Thăm khám bệnh nhân suy dinh dưỡng

Trên cơ sở bệnh sử và kết quả khám sức khỏe, bệnh nhân được xếp theo 3 loại là dinh dưỡng tốt, suy dinh dưỡng trung bình hoặc nghi ngờ và suy dinh dưỡng nặng.

Tiêu chảy: đánh giá độ nặng và phân tích nguyên nhân

Giảm thể tích máu có thể dẫn đến tổn thương thận cấp trước thận, đặc biệt là nếu như kết hợp thêm thuốc hạ huyết áp hoặc các thuốc độc cho thận như lợi tiểu, ức chế men chuyển, NSAIDS.

Đánh trống ngực: phân tích triệu chứng

Đánh trống ngực là một nhận thức bất thường khó chịu về nhịp tim. Chúng thường được mô tả là tim đập thình thịch.

Lú lẫn mê sảng: đánh giá khi có tổn thương

Khi không chỉ định chụp hình ảnh não, có thể duy trì các biện pháp điều trị trong vài ngày. CT sọ não có thể được chỉ định để loại trừ xuất huyết dưới nhện và những bất thường cấu trúc khác nếu bệnh nhân thất bại điểu trị hoặc nặng hơn.

Lập luận chẩn đoán từ nhiều dấu hiệu và triệu chứng không độc lập

Trong thực tế, nhiều dấu hiệu, triệu chứng và kết quả xét nghiệm thường không độc lập, bởi vì sự hiện diện của một phát hiện làm tăng xác suất xuất hiện của một phát hiện khác.

Cơ sở khoa học và quan sát trong lập luận chẩn đoán bệnh lý

Đây là một trong những phần quan trọng nhất, vì nó xem xét các phương pháp và khái niệm đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến lý luận chẩn đoán.

Chiến lược sử dụng thuốc giảm đau

Nếu cơn đau không thể kiểm soát mà không có tác dụng phụ khó chịu của thuốc, các bác sĩ nên xem xét sử dụng liều thấp hơn của nhiều loại thuốc, được thực hiện thường cho đau thần kinh

Đánh giá nhồi máu cơ tim không có ST chênh/ đau thắt ngực không ổn định

Phân tầng nguy cơ bệnh nhân bằng thang điểm TIMI hoặc các thang điểm khác. Cho dù bệnh nhân có biến chứng hay đau ngực tiếp diễn, nên theo dõi điện tâm đồ liên tục cho bệnh nhân nguy cơ trung bình.

Rung giật nhãn cầu: phân tích triệu chứng

Rung giật nhãn cầu có thể liên quan đến những bất thường của hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại biên, mặc dù trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác có thể không được xác định.

Tiểu máu: phân tích triệu chứng

Tiểu máu đại thể với sự đổi màu đỏ rõ ràng, lớn hơn 50 tế bào hồng cầu/trường năng lượng cao hoặc tiểu máu vi thể được phát hiện bằng que nhúng sau đó kiểm tra bằng kính hiển vi.