- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Triệu chứng và dấu hiệu bệnh mắt
Triệu chứng và dấu hiệu bệnh mắt
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đỏ mắt
Đỏ mắt là dấu hiệu thường thấy nhất của các tổn thương mắt. Đỏ mắt do cương tụ các mạch máu kết mạc, thượng củng mạc hoặc thể mi, ban đỏ mi mắt hoặc chảy máu dưới kết mạc.
Khó chịu ở mắt
Đau nhức mắt.
Cảm giác dị vật.
Sợ ánh sáng.
Ngứa mắt.
Xước - cảm giác bỏng rát.
Chảy nước mắt.
Mỏi mắt và đau đầu
Thường than phiền mỏi mắt sau khi đọc sách kéo dài.
Tật khúc xạ cao, lão thị, ánh sáng thiếu, hoặc sai lệch quy tụ cần được chỉnh sớm. Đau mắt dữ dội khi viêm giác mạc, viêm mống mắt và glocom cấp.
Mỏi mắt và đau đầu như lột da đầu là một dấu hiệu đáng kể của viêm động mạch cần đặc biệt chú ý ở người cao tuổi.
Tiết tố kết mạc
Tiết tố mủ thường do nhiễm vi khuẩn ở kết mạc, giác mạc hoặc túi lệ. Viêm kết mạc hoặc viêm giác mạc do vi rút gây tiết tố nước.
Viêm kết mạc dị ứng thường gây chảy nước mắt và nhiều tiết tố kèm theo ngứa.
Mất thị lực
Nguyên nhân quan trọng nhất làm giảm thị lực là tật khúc xạ, đục thủy tinh thể, tổn thương võng mạc do đái đường, thoát huyết trong dịch kính, bong võng mạc vùng hoàng điểm, tắc tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm võng mạc, đục giác mạc và tổn thương thần kinh thị giác.
Mất thị trường một bên có thể do bệnh võng mạc hoặc thần kinh thị giác. Nguyên nhân quan trọng là bong võng mạc, glocom mạn tính, tắc một nhanh tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm, viêm thần kinh thị giác và thiếu máu phần trước của thần kinh thị giác (tất cả các tổn thương này dĩ nhiên có thể gây mất thị trường cả hai bên, do khối u tuyến yên mất thị trường hai bên rất đặc hiệu).
Tổn thương phần sau giao thoa thị giác gây mất thị trường cùng bên đồng danh.
Bệnh mạch máu não cũng như khối u não thường gây các tổn thương phía sau của giao thoa thị giác.
Giảm thị lực và mù
Được coi là thị lực giảm sút khi mắt tốt nhất sau khi điều chỉnh bằng kính chỉ đạt 2/8 hoặc kém hơn và thị trường bị thu hẹp đáng kể.
Được coi là mù khi mắt tốt nhất sau khi điều chỉnh bằng kính chỉ đạt 2/20 hoặc kém hơn và thị trường rộng nhất đạt 20 độ hoặc kém hơn.
Nguyên nhân hàng đầu gây mù là glocom, tổn thương võng mạc do đái tháo đường và thoái hóa hoàng điểm.
Chứng nhìn đôi
Nhìn một hóa hai, nguyên nhân do rối loạn thần kinh số III, số IV hoặc số VI do tổn thương não trong chấn thương, rối loạn tuần hoàn, u não hoặc khối u trong não, tổn thương trong nhãn cầu, bệnh của chức năng truyền dẫn cơ - thần kinh do nhược cơ do tổn thương trực tiếp, co vận nhãn do rối loạn tuyến giáp trạng hoặc hậu quả của vỡ xương sọ.
Lác ẩn có thể là nguyên nhân. Nhìn một hóa hai tồn tại lâu ở một mắt thường do đục thủy tinh thể.
Nhìn thấy chấm, tia chớp
Thườn do dịch kính bị đục, có thể là báo hiệu của bong lớp dịch kính sau, thoát huyết dịch kính hoặc viêm màng bồ đào sau.
Nếu xuất hiện đột ngột, đặc biệt khi nhìn thấy tia chớp, cần kiểm tra rách hoặc bong võng mạc.
Khám mắt
Thị lực.
Thị trường.
Đồng tử.
Vận động nhãn ngoài.
Lồi mắt.
Sụp mi.
Khám bán phần trước.
Soi đáy mắt trực tiếp.
Những mối liên quan đến mắt.
Tật khúc xạ.
Kính tiếp xúc.
Thành viên Dieutri.vn
Bài viết cùng chuyên mục
Đau mắt đỏ: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân chính của đau mắt đỏ là do nhiễm trùng hoặc chấn thương đối với các cấu trúc giải phẫu khác nhau của mắt, bệnh mô liên kết hoặc bệnh mắt nguyên phát cũng có thể biểu hiện bằng mắt đỏ.
Mất ý thức thoáng qua: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Trước khi cho bệnh nhân xuất viện, thông báo về các quy định luật lái xe và khuyên họ tránh các hoạt động nơi mà mất ý thức thoáng qua có thể gây nguy hiểm như bơi, vận hành máy móc nặng, đi xe đạp.
Giảm bạch cầu trung tính: phân tích triệu chứng
Ba quá trình cơ bản dẫn đến giảm bạch cầu trung tính mắc phải bao gồm giảm sản xuất, tăng cường phá hủy ngoại vi và tổng hợp bạch cầu trung tính trong nội mạc mạch máu hoặc mô.
Xuất huyết và ban xuất huyết: phân tích triệu chứng
Trình tự thời gian và tiền sử ban xuất huyết cũng như bất kỳ dấu hiệu chảy máu bất thường nào đều quan trọng, bởi vì nguyên nhân của ban xuất huyết có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải.
Vô kinh: phân tích triệu chứng
Vô kinh là một thuật ngữ lâm sàng dùng để mô tả tình trạng không có kinh nguyệt ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Nó có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn.
Mụn nước và bọng nước: phân tích triệu chứng
Có nhiều nguyên nhân chúng bao gồm nhiễm herpes simplex, chàm tổ đỉa và viêm da tiếp xúc, các nguyên nhân tự miễn dịch như pemphigoid bọng nước và bệnh ly biểu bì bóng nước.
Chiến lược sử dụng thuốc giảm đau
Nếu cơn đau không thể kiểm soát mà không có tác dụng phụ khó chịu của thuốc, các bác sĩ nên xem xét sử dụng liều thấp hơn của nhiều loại thuốc, được thực hiện thường cho đau thần kinh
Phòng chống bệnh tim mạch
Phòng chống bệnh tim mạch! Yếu tố nguy cơ gồm: Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, hút thuốc lá...Giới tính, tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành sớm...
Đau ngực: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân của đau ngực thường lành tính và không do tim, cách tiếp cận tiêu chuẩn là cần thiết, do bỏ sót một tình trạng đe dọa đến tính mạng.
Tiêu chuẩn Duke cải tiến để chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Cấy máu dương tính với các sinh vật gây viêm nội tâm mạc nhiễm trùng điển hình, từ 2 mẫu cấy máu riêng biệt hoặc 2 mẫu cấy dương tính từ các mẫu lấy cách nhau > 12 giờ, hoặc 3 hoặc phần lớn 4 lần cấy máu riêng biệt.
Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường: tuýp 1 và tuýp 2
Liệu pháp insulin nền và liệu pháp insulin tích cực, cho bệnh nhân đái tháo đường không đạt mục tiêu đường huyết
Sưng khớp: đánh giá các triệu chứng và nguyên nhân
Ở bệnh nhân trẻ tuổi không có tiền sử chấn thương, đã loại trừ được viêm khớp nhiễm khuẩn, sự xuất hiện của bất cứ triệu chứng nào sau đây là dấu hiệu gợi ý cao của viêm khớp phản ứng.
Men gan tăng cao: phân tích triệu chứng
Các men gan (aminotransferase) là các enzym tế bào được tìm thấy trong tế bào gan; chúng được giải phóng vào huyết thanh do tổn thương tế bào gan, do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ mức cơ bản thấp.
Chóng mặt: phân tích triệu chứng
Chóng mặt thực sự được đặc trưng bởi ảo giác chuyển động, cảm giác cơ thể hoặc môi trường đang chuyển động, bệnh nhân thấy xoay hoặc quay.
Chẩn đoán bệnh lý: những xác suất và nguy cơ
Chẩn đoán khi xác suất xuất hiện được cho là đủ cao, và loại trừ chẩn đoán khi xác suất đủ thấp. Mức độ chắc chắn đòi hỏi phải dựa vào các yếu tố như hậu quả của sự bỏ sót các chẩn đoán đặc biệt, tác dụng phụ của điều trị và các nguy cơ của test chuyên sâu.
Khó nuốt thực quản (rối loạn vận động): các nguyên nhân thường gặp
Co thắt thực quản gây khó nuốt khởi phát chậm (thường là hàng năm), xuất hiện với thức ăn lỏng và rắn, và có thể bắt đầu không liên tục. Khó chịu sau xương ức và tiếng ọc ạch là thường thấy.
Thăm khám bệnh nhân suy dinh dưỡng
Trên cơ sở bệnh sử và kết quả khám sức khỏe, bệnh nhân được xếp theo 3 loại là dinh dưỡng tốt, suy dinh dưỡng trung bình hoặc nghi ngờ và suy dinh dưỡng nặng.
Định hướng chẩn đoán đau ngực cấp
Mục đích chủ yếu là để nhận diện hội chứng vành cấp và những nguyên nhân đe dọa mạng sống khác như bóc tách động mạch chủ và thuyên tắc phổi.
Phù hai chi dưới (chân)
Manh mối cho thấy DVT bao gồm tiền sử ung thư, cố định chi gần đây, hoặc giam ngủ ít nhất là 3 ngày sau phẫu thuật lớn, Tìm kiếm cho cách giải thích khác
Khối u ở vú: phân tích triệu chứng
Đánh giá khối u ở vú nên bắt đầu bằng việc hỏi bệnh sử đầy đủ và khám thực thể. Điều quan trọng là phải xác định nguy cơ mắc bệnh ung thư vú của bệnh nhân.
Tiết dịch âm đạo (khí hư): phân tích triệu chứng
Tiết dịch âm đạo có thể là sinh lý hoặc bệnh lý. Khi giải phẫu bệnh, người ta báo cáo rằng 90% phụ nữ bị ảnh hưởng mắc bệnh viêm âm đạo do vi khuẩn, bệnh nấm candida âm hộ-âm đạo hoặc bệnh trichomonas.
Đau thắt lưng: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân của cơn đau là không đặc hiệu ở phần lớn những người bị đau thắt lưng cấp tính; vấn đề nghiêm trọng là rất hiếm, thường tự giới hạn, nhưng chẩn đoán phải loại trừ các nguyên nhân hiếm gặp.
Điện tâm đồ trong đau thắt ngực không ổn định/ nhồi máu cơ tim không ST chênh lên
Sóng T đảo ngược có thể là bằng chứng điện tâm đồ của thiếu máu. Sóng T âm sâu đối xứng ở chuyển đạo trước tim gợi ý tắc nghẽn nghiêm trọng gốc động mạch vành trái, những những biểu hiện khác ít đặc hiệu hơn.
Nguy cơ té ngã: cách thực hiện đánh giá dáng đi
Sự an toàn và vững chắc chung; bất thường dáng đi một bên (đột quỵ, tổn thương thần kinh ngoại biên, bệnh khớp, đau); bước đi ngắn, lê chân (bệnh Parkinson, bệnh lý mạch máu não lan tỏa); dáng đi bước cao.
Nhịp tim chậm: phân tích triệu chứng
Các tình trạng có thể nhịp tim chậm bao gồm phơi nhiễm, mất cân bằng điện giải, nhiễm trùng, hạ đường huyết, suy giáp/cường giáp, thiếu máu cơ tim.
