- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Đánh trống ngực: đánh giá bệnh cảnh khi thăm khám
Đánh trống ngực: đánh giá bệnh cảnh khi thăm khám
Nhiều bệnh nhân với đánh trống ngực mô tả nhịp tim mạnh và rõ hơn là nhanh, chậm hay bất thường. Điều này phản ánh tình trạng tăng thể tích tống máu như hở chủ, thiếu máu, dãn mạch, hoặc chỉ là chú ý đến nhịp tim.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Triệu chứng biểu hiện lúc thăm khám
Nếu bệnh nhân có triệu chứng lúc thăm khám, bắt mạch ngay lập tức và đo điện tâm đồ nhanh nhất có thể. Điều này nghe có vẻ dễ dàng nhưng trong chẩn đoán đánh trống ngực, việc cố gắng ghi nhận nhịp trong đợt điển hình của các triệu chứng khó khăn hơn rất nhiều. Đừng bỏ lỡ cơ hội.
Tiền sử ngoại tâm thu rõ ràng
Không phải luôn có khả năng phân biệt giữa ngoại tâm thu thất liên tục với các rối loạn nhịp như rung nhĩ nếu chỉ dựa vào tiền sử. Tuy nhiên, một tiền sử với thỉnh thoảng có nhịp nảy và mạnh trong ngực hoặc các nhịp hụt hoặc nhịp nhảy đơn độc thì có tính gợi ý cao - những bệnh nhân này thường không cần cận lâm sàng bổ sung.
Nhịp tim bình thường và đều lúc có triệu chứng
Nhiều bệnh nhân với đánh trống ngực mô tả nhịp tim mạnh và rõ hơn là nhanh, chậm hay bất thường. Điều này phản ánh tình trạng tăng thể tích tống máu như hở chủ, thiếu máu, dãn mạch, hoặc chỉ là chú ý đến nhịp tim bình thường, nhưng trong trường hợp khác, nó chống lại mạnh mẽ nguyên nhân rối loạn nhịp. Chú ý tìm kiếm các yếu tố thể chất và tâm thần nhưng cận lâm sàng thường không cần thiết trừ khi có một quan tâm đặc biệt nào đó thêm vào.
Cố gắng ghi nhận nhịp khi có triệu chứng.
Đây là một mấu chốt của bước chẩn đoán. Phương pháp được chọn sẽ được đưa ra chủ yếu dựa vào tần suất của triệu chứng.
Sử dụng phương pháp theo dõi bệnh nhân nội trú từ xa nếu có các đợt như: xuất hiện trong vòng 72 giờ, với ngất hoặc tiền ngất, hoặc có các đặc điểm nguy cơ cao khác .
Theo dõi bằng Holter trong 1- 7 ngày nếu các triệu chứng xảy ra liên tục (> 1/tuần).
Nếu triệu chứng xảy ra < 1/tuần, cân nhắc đặt máy theo dõi biến cố cho bệnh nhân ngoại trú.
Nếu triệu chứng rất hiếm khi xảy ra, yêu cầu bệnh nhân báo cáo với bệnh viện khi có triệu chứng xảy ra (khuyên họ không nên lái xe) hoặc, phụ thuộc vào gánh nặng của triệu chứng và độ nặng, cân nhắc đặt loop recorder cấy được.
Nếu triệu chứng được gây ra bởi hoạt động gắng sức, chuyển để tiến hành trắc nghiệm điện tâm đồ gắng sức.
Ghi nhận nhịp khi xảy ra triệu chứng điển hình
Chẩn đoán rối loạn nhịp như là một nguyên nhân của đánh trống ngực nếu ghi nhận điện tâm đồ có nhịp rối loạn tương ứng với các triệu chứng - đi đến bước đánh giá bổ sung đối với đánh trống ngực với nhịp được ghi nhận: đánh giá bổ sung.
Ghi nhận nhịp xoang lúc có triệu chứng loại trừ nguyên nhân rối loạn nhịp.
Nhịp rối loạn không triệu chứng có thể xuất hiện khi theo dõi điện tâm đồ kéo dài. Bệnh nhân có thể cần được đánh giá thêm cho các rối loạn nhịp riêng biệt nhưng không nên tự động quy cho đó là nguyên nhân gây triệu chứng - đặc biệt nếu triệu chứng xảy ra trong nhịp xoang. Hội chẩn với bác sĩ tim mạch nếu có bất cứ nghi ngờ về kết quảghi nhân điện tâm đồ.
Tiếp tục bước sau nếu bệnh nhân không nhận thấy có đợt điển hình của đánh trống ngực trong thời kì theo dõi nhịp.
Các đặc điểm hoặc triệu chứng cảnh báo
Khoảng thời gian ghi nhân điện tâm đồ khi có triệu chứng phụ thuộc vào cả độ nặng của triệu chứng và ước lượng nguy cơ của rối loạn nhịp đe dọa tính mạng như nhịp nhanh thất hoặc block tim hoàn toàn.
Bệnh nhân với triệu chứng nhẹ, không liên tục và không có đặc điểm nguy cơ cao có thể không cần cận lâm sàng bổ sung và đánh giá lại sau nếu triệu chứng trở nên liên tục hoặc ảnh hưởng hơn. Tuy nhiên, việc cố gắng tiếp tục lặp đi lặp lại để ghi nhận nhịp ở bệnh nhân với triệu chứng thường xuyên hoặc gây khó chịu hoặc ảnh hưởng đến nghề nghiệp hoặc lối sống là quan trọng.
Bất kể tần suất và cường độ của đánh trống ngực như thế nào thì vẫn tiến hành các cận lâm sàng bổ sung để loại trừ rối loạn nhịp nghiêm trọng ở những bệnh nhân với:
Ngất hoặc tiền ngất.
Bất thường có ý nghĩa trên điện tâm đồ khi nghỉ ngơi.
Các yếu tố nguy cơ của nhịp nhanh thất như tiền sử nhồi máu cơ tim, phẫu thuật tâm thất, bệnh cơ tim.
Chuyển đến khoa tim mạch để đánh giá bổ sung, chẳng hạn thăm dò điện sinh lý, đặt loop recorder cấy được, phân tầng nguy cơ và điều trị.
Bài viết cùng chuyên mục
Phòng chống bệnh tim mạch
Phòng chống bệnh tim mạch! Yếu tố nguy cơ gồm: Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, hút thuốc lá...Giới tính, tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành sớm...
Nhiễm trùng đường hô hấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám
Ở những bệnh nhân khỏe mạnh trước đó mà không có dấu hiệu ngực khu trú hoặc bất thường trên XQ phổi, chẩn đoán nhiều khả năng là nhiễm trùng hô hấp không viêm phổi, ví dụ viêm phế quản cấp.
Vàng da: đánh giá bổ sung bệnh gan mạn tính
Đánh giá biến chứng ở tất cả những bệnh nhân xơ gan đã biết hoặc nghi ngờ. Lượng giá bệnh não gan và khám báng, phù, vàng da và suy dinh dưỡng. Đo albumin và PT để đánh giá chức năng tổng hợp của gan.
Phân tích triệu chứng mất ngủ để chẩn đoán và điều trị
Mất ngủ nguyên phát không phổ biến và là do rối loạn nội tại của chu kỳ ngủ thức, chứng mất ngủ thứ phát phổ biến hơn nhiều.
Chẩn đoán bệnh lý: chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt
Trong phần lớn các trường hợp, việc xây dựng chẩn đoán phân biệt là bước nền tảng để đi đến chẩn đoán xác định. Đây là một chuỗi các chẩn đoán thường được sắp xếp theo thứ tự khả năng tùy theo bệnh cảnh lâm sàng.
Xuất huyết tiêu hóa trên: phân tích triệu chứng
Chảy máu từ đường tiêu hóa trên thường xảy ra khi sự gián đoạn xảy ra giữa hàng rào bảo vệ mạch máu và môi trường khắc nghiệt của đường tiêu hóa.
Nốt phổi đơn độc: phân tích triệu chứng
Nốt phổi đơn độc được coi là một nốt mờ trên phim X quang đơn độc có hình cầu và giới hạn rõ, đường kính nhỏ hơn 3 cm, bao quanh bởi phổi và không kèm theo xẹp phổi, phì đại rốn phổi hoặc tràn dịch màng phổi.
Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp
Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp! Tỷ lệ lạm dụng có vẻ cao hơn ở nam giới, người da trắng, thanh niên chưa lập gia đình và cá nhân...
Buồn nôn và ói mửa: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị
Buồn nôn là triệu chứng gặp phải trong nhiều rối loạn cũng gây nôn, nôn là một phản ứng nhằm bảo vệ khỏi việc nuốt phải các chất có hại hoặc độc hại.
Định hướng chẩn đoán khó thở
Khi đánh giá bệnh nhân bị khó thở, nhớ rằng mức độ nặng của chúng có tính chủ quan cao, có thể không cảm thấy có chút khó thở nào mặc dù có sự rối loạn trao đổi khí nặng.
Viêm gan: phân tích triệu chứng
Viêm gan A phổ biến nhất đối với viêm gan cấp tính và viêm gan B và viêm gan C hầu hết dẫn đến nhiễm trùng mãn tính. Vi-rút viêm gan D có thể đồng nhiễm hoặc bội nhiễm. Viêm gan E ở các quốc gia kém phát triển.
Đau bụng cấp: triệu chứng kèm các dấu hiệu cảnh báo
Xét nghiệm bổ sung thường được yêu cầu ở bệnh nhân > 45 tuổi có triệu chứng mới khởi phát, sụt cân, suy sụp hoặc xét nghiệm sàng lọc bất thường.
Các xét nghiệm cơ bản: chỉ định khi thăm khám bệnh
Các xét nghiệm được khuyến cáo cho những bối cảnh lâm sàng khác được trình bày ở các bệnh tương ứng. Trong một số bệnh cũng cung cấp thêm những hướng dẫn chi tiết cách tiếp cận kết quả xét nghiệm.
Phosphatase kiềm tăng cao: phân tích triệu chứng
ALP huyết thanh chỉ nên được chỉ định nếu nghi ngờ có bệnh về xương hoặc gan. Kết quả ALP nên được so sánh với phạm vi bình thường phù hợp trên cơ sở tuổi tác và tiền sử lâm sàng.
Mệt mỏi: đánh giá bổ sung thiếu máu
Đánh giá lại các triệu chứng và công thức máu toàn bộ sau khi bổ sung sắt và điều trị nguyên nhân nền. Chuyển bệnh nhân với giảm thể tích trung bình của hồng cầu và dự trữ sắt bình thường đến chuyên gia huyết học để đánh giá cho chẩn đoán thay thế.
Sưng bìu: phân tích các bệnh cảnh lâm sàng
Phần lớn các nguyên nhân gây sưng bìu đều lành tính, nhưng các khối u tế bào mầm có thể là nguyên nhân hàng đầu của bệnh lý ác tính gặp ở người trẻ.
Ù tai: phân tích triệu chứng
Bản thân ù tai không phải là bệnh mà là triệu chứng của một số quá trình đang diễn ra khác, bệnh lý hoặc lành tính, nhiều giả thuyết đã được đề xuất về cơ chế bệnh sinh.
Ho ra máu, chẩn đoán và điều trị
Các động mạch phế quản xuất phát từ động mạch chủ hoặc động mạch liên sườn và mang máu dưới áp lực của hệ thống vào đường hô hấp, mạch máu, rốn phổi, và màng phổi tạng
Xuất huyết và ban xuất huyết: phân tích triệu chứng
Trình tự thời gian và tiền sử ban xuất huyết cũng như bất kỳ dấu hiệu chảy máu bất thường nào đều quan trọng, bởi vì nguyên nhân của ban xuất huyết có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải.
Tiểu không tự chủ: phân tích triệu chứng
Tỷ lệ tiểu không tự chủ tăng theo tuổi và cao tới 34% ở nữ và 11% ở nam. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến việc rút lui khỏi xã hội và mất khả năng sống độc lập.
Chứng hôi miệng: phân tích triệu chứng
Chứng hôi miệng đã bị kỳ thị, bệnh nhân hiếm khi tìm kiếm sự giúp đỡ và thường không nhận thức được vấn đề, mặc dù nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ và sự tự tin.
Cổ trướng: phân tích triệu chứng
Cổ trướng là do giãn động mạch ngoại vi ở bệnh nhân xơ gan, tăng áp tĩnh mạch cửa gây ra tăng áp lực xoang, gây ra sự giãn động mạch nội tạng và ngoại biên qua trung gian oxit nitric.
Yếu chi: phân tích các đặc điểm lâm sàng
Nếu biểu hiện hiện tại của yếu chi chỉ giới hạn ở một bên của cơ thể thì đánh giá như yếu chi một bên. Mặt khác, tiếp tục theo các cách thức chẩn đoán hiện tại thậm chí nếu các triệu chứng không đối xứng rõ ràng.
Định hướng chẩn đoán đau bụng mạn tính
Đau bụng mạn tính rất phổ biến, hầu hết bệnh nhân trẻ sẽ có rối loạn chức năng, bệnh nhân lớn tuổi với đau bụng mới, dai dẳng, ưu tiên là loại trừ bệnh lý ác tính.
Khí máu động mạch: công cụ tiếp cận bệnh nhân khó thở cấp
Giảm PaCO2 gợi ý tình trạng tăng thông khí. Nếu PaO2 thấp hơn (hoặc chỉ trong giới hạn bình thường), sự tăng thông khí có thể là một đáp ứng thích hợp đối với sự giảm oxy máu.