- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Khối u vú: đặc điểm khi thăm khám lâm sàng
Khối u vú: đặc điểm khi thăm khám lâm sàng
Đối với bất kỳ bệnh nhân sau mãn kinh có tổn thương dạng nốt khu trú cần chuyển bệnh nhân làm bộ 3 đánh giá ngay. Đối với bệnh nhân tiền mãn kinh, thăm khám lại sau kỳ kinh tiếp theo và chuyển làm 3 đánh giá nếu vẫn còn những tổn thương dạng nốt khu trú đó.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Sờ thấy khối riêng biệt
Nếu không thể định vị khối u, yêu cầu bệnh nhân thử tìm nó và thăm khám ở những tư thế khác. ví dụ: nằm ngửa và đứng thẳng.
Trong trường hợp không thấy khối riêng biệt, đánh giá cấn thận dạng nốt của vú.
Đối với bất kỳ bệnh nhân sau mãn kinh có tổn thương dạng nốt khu trú cần chuyển bệnh nhân làm bộ 3 đánh giá ngay (khấn cấp). Đối với bệnh nhân tiền mãn kinh, thăm khám lại sau kỳ kinh tiếp theo và chuyển làm 3 đánh giá nếu vẫn còn những tổn thương dạng nốt khu trú đó.
Nếu không phát hiện được khối hay nốt bất kì nào, trấn an cho bệnh nhân nhưng cần lên lịch xem xét lại ở lần tái khám tiếp theo.
Bằng chứng của abscess
Nghĩ đến nhiễm trùng vú nếu có một khối sưng đau cấp tính trên nền đỏ da, sốt hoặc tình trạng đáp ứng viêm toàn thân; bắt đầu điều trị kháng sinh và chuyển cho đội phẫu thuật/vú như là 1 tình huống cấp cứu. Cân nhắc chuyển để loại trừ áp xe ở bất kỳ phụ nữ đang cho con bú mà có viêm và cứng rõ ràng.
Đặc điểm/ yếu tố nguy cơ của ung thư vú
Chuyển bất kỳ bệnh nhân nào với khối u vú sờ thấy được cho chuyên khoa để tiến hành bộ 3 đánh giá để loại trừ ung thư vú.
Cần được xem xét lại ngay nếu:
Khối u lớn nhanh hoặc có các đặc điểm của ung thư vú.
Bệnh nhân > 30 tuổi có khối u riêng biệt tồn tại suốt chu kỳ kinh nguyệt.
Bệnh nhân < 30 tuổi có một yếu tố nguy cơ chính, v.d. tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị ung thư vú.

Hình. Các vị trí quan sát vú. A. 2 tay chống vào hông. B. 2 tay đưa cao trên đầu. C. Ưỡn người tới trước.
Khám lâm sàng vú
Có được sự đồng ý và lời đề nghị của người giám hộ, đấm bảo sự riêng tư và một căn phòng khám ấm.
Hỏi bệnh nhân có chú ý thấy bất kỳ khối u nào ở vú không và yêu cầu cô ấy chỉ ra vị trí của nó.
Khi bệnh nhân ngồi ở tư thế thoải mái, tay thả lỏng trên đùi, kiểm tra tính không đối xứng, sưng tại chỗ, các thay đổi da vd: dấu gợn sóng, đỏ da, và tụt núm vú, hoặc tiết dịch bất thường.
Kiểm tra lại với tay bệnh nhân chống vào hông (làm co cơ ngực), giơ tay cao trên đầu (duỗi cơ ngực) và ưỡn người ra trước.
Với bệnh nhân nằm ngửa, và 2 tay ở bên dưới đầu, sờ nắn mỗi bên vú: sử dụng mặt lòng các ngón tay trong tư thế khép, ấn mô vú vào thành ngực Sờ nắn theo chiều kim đồng hồ để không bỏ sót vùng mô vú nào, bao gồm cả vùng dưới núm vú.
Ghi lại kích thước, vị trí, sự dính với cấu trúc khác, tính di động, bề mặt, bờ, tính đồng nhất của bất kỳ khối u nào, và tìm kiếm các dấu hiệu viêm kèm theo (đau, nóng, đỏ).
Sờ tìm hạch nách. Yêu cầu bệnh nhân ngồi đối diện với bạn và đỡ toàn bộ trọng lượng cánh tay của cô ấy lên ở cổ tay bằng tay đối diện của bạn. Sau khi đảm bảo có bất kỳ sự khó chịu nào trên bệnh nhân không, dùng tay còn lại sờ nắn quanh vùng nách bằng cách ấn chúng vào thành ngực. Thực hiện tương tự với bên còn lại.
Bài viết cùng chuyên mục
Mệt mỏi: đánh giá các nguyên nhân tinh thần và thể chất
Bệnh sử khai thác cẩn thận có thể cho thấy rằng vấn đề thực tế không chỉ là mệt mỏi, chẳng hạn hụt hơi, nên được tiếp tục kiểm tra. Nếu có các đặc điểm khu trú hoặc đặc hiệu hơn, chẳng hạn ho ra máu, sốt, vàng da lộ rõ, nên được tập trung đánh giá đầu tiên.
Tập thể dục: phòng ngừa bệnh tật
Tập thể dục - Phòng ngừa bệnh tật! Tập thể dục thường xuyên có nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tăng huyết áp, tăng lipid máu, bệnh tiểu đường loại 2, bệnh túi thừa và loãng xương thấp hơn...
Vàng da: đánh giá bổ sung bệnh gan mạn tính
Đánh giá biến chứng ở tất cả những bệnh nhân xơ gan đã biết hoặc nghi ngờ. Lượng giá bệnh não gan và khám báng, phù, vàng da và suy dinh dưỡng. Đo albumin và PT để đánh giá chức năng tổng hợp của gan.
Phù hai chi dưới (chân)
Manh mối cho thấy DVT bao gồm tiền sử ung thư, cố định chi gần đây, hoặc giam ngủ ít nhất là 3 ngày sau phẫu thuật lớn, Tìm kiếm cho cách giải thích khác
Triệu chứng và dấu hiệu bệnh hô hấp
Triệu chứng bao gồm Khó thở, ho dai dẳng, thở rít, thở khò khè, ho ra máu, Dấu hiệu Thở nhanh, mạch nghich thường, tím tái, ngón tay dúi trống, gõ vang.
Đánh trống ngực: đánh giá dựa trên loại rối loạn nhịp tim
Đánh giá tần suất và cường độ của các triệu chứng và ảnh hưởng lên nghề nghiệp và lối sống. Xác minh hiệu quả và tác dụng phụ của những đợt điều trị trước.
Sốt: tầm soát nhiễm trùng bằng cận lâm sàng
Sự phối hợp lâm sàng với phân tích cận lâm sàng có thể phát hiện được các nguyên nhân không nhiễm trùng của sốt. Các bước tầm soát đầy đủ có thể là không cần thiết ở tất cả bệnh nhân, đặc biệt là với những bệnh nhân đã có tiêu điểm nhiễm trùng rõ ràng.
Tiếng cọ màng ngoài tim: phân tích triệu chứng
Viêm màng ngoài tim cấp nói chung là một tình trạng lành tính, tự giới hạn và dễ điều trị, viêm có thể tạo ra phản ứng huyết thanh, sợi huyết hoặc mủ.
Mất ý thức thoáng qua: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Trước khi cho bệnh nhân xuất viện, thông báo về các quy định luật lái xe và khuyên họ tránh các hoạt động nơi mà mất ý thức thoáng qua có thể gây nguy hiểm như bơi, vận hành máy móc nặng, đi xe đạp.
Chẩn đoán bệnh lý: tổng hợp các bước của quá trình
Phương pháp chính xác để đạt được chẩn đoán có thể sẽ có phần khó hiểu cho những người mới bắt đầu thực hành lâm sàng. Những người chẩn đoán giỏi lúc nào cũng sử dụng một vài kỹ năng bổ trợ mà đã thu lượm được qua hàng năm hoặc hàng chục năm kinh nghiệm.
Bệnh Raynaud: phân tích triệu chứng
Căng thẳng và lạnh là nguyên nhân lớn nhất gây ra các cơn co thắt, các cơn co thắt có thể kéo dài vài phút đến vài giờ, có ba giai đoạn thay đổi màu sắc.
Mất thăng bằng: choáng mặt mất vững
Nhiều yếu tố góp phần gây mất thăng bằng, đặc biệt ở người già, bao gồm yếu chi, bệnh lý thần kinh cảm giác, tổn thương cảm giác bản thể, bệnh khớp, bệnh lý tổn thương thị giác và mất tự tin.
Bệnh nhân hen phế quản cấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám
Đặc điểm cần quan tâm, ví dụ hen gần tử vong trước đó, kém dung nạp điều trị. Nếu như những đặc điểm nặng vẫn tiếp tục, theo dõi ở môi trường chăm sóc tích cực với đánh giá lặp lại với các chỉ số SpO2, PEFR.
Chứng khó nuốt: phân tích triệu chứng
Rối loạn chuyển thức ăn qua cơ vòng thực quản trên gây các triệu chứng ở hầu họng, và rối loạn nhu động hoặc cản trở dòng thức ăn qua thực quản gây khó nuốt ở thực quản.
Chóng mặt choáng váng: triệu chứng nghiêm trọng tiền ngất
Xem xét các cơn váng đầu có xuất hiện trong khi bệnh nhân đang đứng và có yếu tố khởi phát rõ ràng không, ví dụ như xúc cảm mạnh, tiêm tĩnh mạch, đứng lâu và/hoặc kèm theo các triệu chứng phó giao cảm như nôn, vã mồ hôi, rối loạn thị giác.
Yếu chi: đánh giá triệu chứng trên bệnh cảnh lâm sàng
Yếu chi một bên có thể do nhiều nguyên nhân không đột quỵ gây ra và không nên vội vàng lờ đi các nguyên nhân này để có thể kiểm soát thích hợp.
Khai thác tiền sử: hướng dẫn khám bệnh
Những thông tin chi tiết về tiền sử sử dụng thuốc thường được cung cấp tốt hơn bởi lưu trữ của bác sĩ gia đình và những ghi chú ca bệnh hơn là chỉ hỏi một cách đơn giản bệnh nhân, đặc biệt lưu tâm đến các kết quả xét nghiệm trước đây.
Viêm bàng quang cấp trong chẩn đoán và điều trỊ
Viêm bàng quang không biến chứng ở phụ nữ có thể dùng kháng khuẩn liều đơn ngắn ngày. Viêm bàng quang biến chứng ít gặp ở nam giới.
Lú lẫn mê sảng do hạ natri máu: các bước đánh giá lâm sàng
Giảm nhanh Na+ huyết tương có thể dẫn đến phù não đe dọa tính mạng và yêu cầu phải điều chỉnh nhanh chóng. Ngược lại giảm từ từ Na+ cho phép các neuron thần kinh điều chỉnh thích nghi áp lực thẩm thấu.
Hút thuốc lá và bệnh tật
Những người hút thuốc chết sớm hơn 5, 8 năm so với người không bao giờ hút thuốc, Họ có hai lần nguy cơ bệnh tim gây tử vong, 10 lần nguy cơ ung thư phổi
Định hướng chẩn đoán khó nuốt
Bệnh nhân với khó nuốt cần loại trừ các bệnh lý nghiêm trọng, trừ khi tiền sử chỉ ra vấn đề miệng hầu, kiểm tra thực quản để loại trừ tắc nghẽn cơ học.
Ho ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng
Lượng máu chảy khó xác định chính xác trên lâm sàng nhưng có thể ước lượng thể tích và tỷ lệ máu mất bằng cách quan sát trực tiếp lượng máu ho ra với một vật chứa có chia độ. Nguy cơ chủ yếu là ngạt do ngập lụt phế nang hoặc tắc nghẽn đường thở.
Ho ra máu: phân tích triệu chứng
Bất kể tỷ lệ là bao nhiêu, bước đầu tiên trong đánh giá là phân biệt xem bệnh nhân có ho ra máu thực sự hay chảy máu từ nguồn khác, ví dụ: nôn ra máu hoặc ho giả ra máu.
Chóng mặt và choáng váng: các nguyên nhân
Thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân với choáng váng có chóng mặt, đau đầu nhẹ, muốn xỉu/ cảm giác mất thăng bằng.
Phòng chống thương tích và bạo lực
Giết người và tai nạn xe cơ giới là một nguyên nhân chính gây tử vong liên quan đến thương tích ở người trưởng thành trẻ tuổi
