Đau bụng cấp: triệu chứng kèm các dấu hiệu cảnh báo

2020-12-19 03:32 PM

Xét nghiệm bổ sung thường được yêu cầu ở bệnh nhân > 45 tuổi có triệu chứng mới khởi phát, sụt cân, suy sụp hoặc xét nghiệm sàng lọc bất thường.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Triệu chứng đường tiêu hóa trên với dấu hiệu cảnh báo

Cho nội soi đường tiêu hóa trên sớm nếu có khó chịu ở bụng trên ± những triệu chứng khó tiêu khác với bất kỳ triệu chứng nào dưới đây:

Sụt cân.

Khó nuốt.

Chán ăn hoặc nôn kéo dài.

Chướng bụng.

Nôn ra máu hoặc thiếu máu thiếu sắt.

Trên 55 tuổi với triệu chứng dai dẵng mới khởi phát.

Nếu loét dạ dày cần đảm bảo sinh thiết để loại trừ bệnh lý ác tính, kê đơn điều trị diệt H. pylori nếu CLO test dương tính, kiểm tra lại tiền sử dùng NSAID.

Điều trị H.pylori ở bất kỳ bệnh nhân nào có loét tá tràng và xác nhận điều trị thành công bằng test thở urea.

Ở bệnh nhân có khối u đại thể đường tiêu hóa trên, can sinh thiết và xem xét tiến hành CT scan.

Triệu chứng đường tiêu hóa dưới với biểu hiện cảnh báo

Cho nội soi đường tiêu hóa dưới ở bất kỳ bệnh nhân nào có một trong các biểu hiện sau:

Xuất huyết trực tràng.

Khối tở trực tràng có thể sờ thấy.

Thiếu máu thiếu sắt.

Thay đổi thói quen đại tiện sau 45 tuổi hoặc sụt cân mới đây.

Xem xét nội soi mềm đại tràng sigmoido như là xét nghiệm đầu tay ở bệnh nhân < 45 tuổi; nội soi đại tràng nếu > 45 tuổi. Sinh thiết bất kỳ tổn thương nghi ngờ nào ở niêm mạc đường tiêu hóa .

Vàng da, xét nghiệm chức năng gan bất thường, gan lớn, cổ trướng hoặc tiền sử đau quặn mật điển hình

Sự kết hợp của vàng da mới khởi phát và khó chịu ở bụng dai dẵng/ tái diễn gợi ý viêm gan, sỏi ống mật chủ là thường gặp nhất, hoặc các bệnh lý ác tính như ung thư đường mật, túi mật, tụy, tế bào gan hoặc ung thư di căn gan.

Siêu âm có thể chỉ ra nguyên nhân nhưng nếu chưa thể kết luận nên xét nghiệm bổ sung như CT hoặc MRI mật tụy là bắt buộc.

Cho siêu âm và thực hiện chọc dịch báng chẩn đoán ở bất kỳ bệnh nhân nào có báng. Nếu dịch báng là dịch tiết và siêu âm không chỉ ra được nguyên nhân, nên cho bệnh nhân CT scan bụng.

Nếu có những biểu hiện của đau quặn mật như đã mô tả ở trên, cho siêu âm để tìm sỏi mật. Chú ý rằng sỏi mật là một đấu hiệu thường gặp ở những bệnh nhân không có triệu chứng, vì vậy, trừ khi có tiền sử đau quặn mật điển hình hoặc biến chứng như giãn đường mật, viêm túi mật mạn tính, còn lại chúng không chắc chắn giải thích được các triệu chứng.

Chuyển tới khoa tiêu hóa để đánh giá rối loạn chức năng cơ Oddi nếu có tiền sử đau quặn mật mà không có sỏi mật, đặc biệt nếu kèm theo rối loạn chức năng gan hoặ giãn đường mật.

Đau thắt lưng + khối vùng thắt lưng hoặc tiểu máu

Phải loại trừ ung thư đường tiết niệu trên nếu bệnh nhân có đau thắt lưng dai dẵng kèm theo khối hoặc tiểu máu (đại thể hoặc vi thể). Siêu âm hệ tiết niệu là xét nghiệm đầu tay và có thể chỉ ra nguyên nhân khác như bệnh thận đa nang ở người lớn hoặc thận ứ nước. Xem xét CT ± chuyển khoa tiết niệu nếu nguyên nhân vẫn không rõ ràng, đặc biệt bệnh nhấn > 40 tuổi.

Đau chu kỳ, khối vùng chậu, tiểu khó hoặc xuất huyết/ tiết dịch âm đạo bất thường

Cho siêu âm vùng chậu ở bất kỳ bệnh nhân nào có khối ở vùng chậu hoặc xuất huyết âm đạo sau mãn kinh hoặc đau bụng dưới dai dẳng mới khởi phát gần đây. Nếu có những biểu hiện của bệnh lý viêm vùng chậu như đã mô tả ở trên, dùng gạc lấy mẫu bệnh phẩm niêm mạc cổ tử cung để xét nghiệm tìm lậu, Chlamydia - điều trị nếu dương tính.

Xem xét lạc nội mạc tử cung ở bất kì phụ nữ nào ở độ tuổi sinh sản với đau bụng kinh nặng, hoặc đau bụng dưới mạn tính và bất kỳ biểu hiện nào sau đây:

Thay đổi theo chu kì kinh nguyệt.

Chứng giao hợp đau.

Những triệu chứng nỗi bật theo chu kì kinh hoặc ngoài chu kì kinh.

Chẩn đoán chắc chắn lạc nội mạc tử cung có thể là một thách thức - chuyển tới bác sĩ phụ khoa để đánh giả thêm như soi ổ bụng nếu triệu chứng nặng nề.

Khối có thể sờ được, sụt cân, suy sụp toàn thân hoặc vàng da không giải thích được

Ở bước này, cho CT bụng nếu bệnh nhân có bất kỳ biểu hiện nào ở trên. Tụy thường khó thấy trên siêu âm, nên CT cần thiết để loại trừ khối u tụy gây tắc nghẽn ở bất kì bệnh nhân nào đau bụng và vàng da không giải thích được. Những bệnh nhân với khối sờ đũợc nên được đánh giá theo các bước từ 1 đến 5 nhưng CT tốt hơn để xác nhận chắc chắn các khối như ruột non, đường niệu và mạc nối và nên thực hiện nếu nguyên nhân vẫn không chắc chắn. Những bệnh nhân đau bụng và sụt cân đáng kể hoặc những rối loạn đáng kể như sốt, vã mồ hôi đêm hoặc tăng tốc độ lắng máu, CT có thể chỉ ra bằng chứng của u lympho, bệnh lý ác tính tạng đặc hoặc bệnh viêm như viêm tụy mạn, áp xe, bệnh Crohn.

Biểu hiện lâm sàng hoặc xét nghiệm gợi ý bảy bệnh lý thực thể

Xét nghiệm bổ sung thường được yêu cầu ở bệnh nhân > 45 tuổi có triệu chứng mới khởi phát, sụt cân, suy sụp hoặc xét nghiệm sàng lọc bất thường. Những nguyên nhân thực thể của đau dễ bị bỏ qua như viêm tụy mạn, nhồi máu mạc treo và bệnh Crohn.

Xem xét viêm tụy mạn ở bất kì bệnh nhân nào có tiền sử uống nhiều rượu, tiêu chảy phân mỡ. Kiểm tra elastase trong phân, cho CT bụng và xem xét chuyển đến bác sĩ chuyên khoa để đánh giá thêm như nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP).

Loại trừ nhồi máu mạc treo nếu đau liên quan chặt chẽ với bữa ăn, đặc biệt nếu không có bằng chứng của bệnh lý mạch máu như đau thắt ngực, di lặc cách hồi.

Đánh giá bất kỳ bệnh nhân nào có tiêu chảy. Thậm chí cả khi không có tiêu chảy, vẫn phải xem xét các xét nghiệm bổ sung cho bệnh Crohn ở ruột non như nội soi, chụp cản quang đường tiêu hóa ở bệnh nhân trẻ, loét miệng không giải thích được, tăng tốc độ lắng máu, CRP, các biểu hiện ngoài ruột hoặc tăng cảm giác đau một phần tư bụng dưới bên phải dai dẵng.

Nếu không có một trong các biểu hiện trên, một nguyên nhân chức năng như hội chứng ruột kích thích, rất có khả năng nếu có triệu chứng điển hình. Tuy nhiên, những bệnh nhân có những triệu chứng khó chịu dai dẵng có thể yêu cầu đánh giá của bác sĩ chuyên khoa và xét nghiệm để loại trừ bệnh lý thực thể.

Bài viết cùng chuyên mục

Đau thượng vị: phân tích triệu chứng

Các triệu chứng phổ biến là đầy hơi và nhanh no, tuy nhiên, các triệu chứng chồng chéo khiến chẩn đoán trở nên khó khăn và nguyên nhân xác định không được thiết lập.

Giảm vận động ở người cao tuổi

Tránh, hạn chế và ngưng các thiết bị xâm lấn, đường tĩnh mạch, ống thông tiểu) có thể làm tăng triển vọng bệnh nhân cao tuổi cho chuyển động sớm

Thiểu niệu và vô niệu: phân tích triệu chứng

Thiểu niệu cấp tính nên được nhập viện do nguy cơ phát triển các biến chứng có thể gây tử vong như tăng kali máu, quá tải dịch, nhiễm toan chuyển hóa và viêm màng ngoài tim.

Tăng huyết áp: phân tích triệu chứng

Không xác định được nguyên nhân được cho là mắc tăng huyết áp nguyên phát, có một cơ quan hoặc khiếm khuyết gen cho là tăng huyết áp thứ phát.

Tiết dịch núm vú ở phụ nữ không mang thai: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân phổ biến gây tiết dịch núm vú sinh lý bao gồm căng thẳng, kích thích núm vú, cũng như chấn thương hoặc tổn thương ở ngực như herpes zoster, có thể làm tăng nồng độ prolactin tuần hoàn.

Phòng chống thừa cân béo phì

Béo phì rõ ràng liên quan đến đái tháo đường type 2, cao huyết áp, tăng lipid máu, ung thư, viêm xương khớp, bệnh tim mạch, ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn và hen suyễn

Nguyên tắc quản lý đau

Đối với đau liên tục, giảm đau kéo dài cũng có thể được đưa ra xung quanh thời gian với một loại thuốc tác dụng ngắn khi cần thiết để đột phá với đau đớn.

Yếu chi: phân tích các đặc điểm lâm sàng

Nếu biểu hiện hiện tại của yếu chi chỉ giới hạn ở một bên của cơ thể thì đánh giá như yếu chi một bên. Mặt khác, tiếp tục theo các cách thức chẩn đoán hiện tại thậm chí nếu các triệu chứng không đối xứng rõ ràng.

Định hướng chẩn đoán mệt mỏi

Mệt mỏi là tình trạng kiệt quệ về thể chất và hoặc tinh thần, điều này rất phổ biến và không đặc hiệu, do vậy mà việc xác định tình trạng bệnh nền gặp nhiều khó khăn.

Phân tích triệu chứng phù nề để chẩn đoán và điều trị

Phù là do sự bất thường trong trao đổi dịch ảnh hưởng đến huyết động mao mạch, trao đổi natri và nước ở thận, hoặc cả hai, phù nề là một triệu chứng phổ biến trong nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.

Phân tích triệu chứng ngủ nhiều để chẩn đoán và điều trị

Ngủ nhiều quá mức nên được phân biệt với mệt mỏi tổng quát và mệt mỏi không đặc hiệu, vì bệnh nhân thường sử dụng các thuật ngữ thay thế cho nhau.

Viêm gan: phân tích triệu chứng

Viêm gan A phổ biến nhất đối với viêm gan cấp tính và viêm gan B và viêm gan C hầu hết dẫn đến nhiễm trùng mãn tính. Vi-rút viêm gan D có thể đồng nhiễm hoặc bội nhiễm. Viêm gan E ở các quốc gia kém phát triển.

Viêm miệng: phân tích triệu chứng

Viêm miệng đại diện cho một loại nhiễm trùng niêm mạc miệng, tình trạng viêm và các tổn thương miệng khác, có thể là bệnh ác tính nên các tổn thương dai dẳng.

Khám lão khoa: điểm đặc biệt trong đánh giá người già yếu suy kiệt

Khi có thể, xem xét các yếu tố trong tiền sử bệnh nhân có tương tự với những thông tin của người chứng kiến, người chăm sóc, người thân, ghi chú của bệnh nhân hoặc các nhân viên y tế khác không.

Mục tiêu của việc thăm khám lâm sàng

Hiệu lực của một phát hiện vật lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, kinh nghiệm lâm sàng và độ tin cậy của các kỹ thuật khám là quan trọng nhất.

Shock: phân tích các đặc điểm triệu chứng lâm sàng

Một số bệnh nhân có thể duy trì huyết áp trong giới hạn bình thường mặc dù có rối loạn chức năng cơ quan, cân nhắc bệnh lý khu trú nếu chỉ có một cơ quan bị rối loạn, chẳng hạn thiểu niệu mà không có bằng chứng rõ ràng của rối loạn huyết động.

Định hướng chẩn đoán chảy máu trực tràng

Phần lớn bệnh nhân xuất huyết đường tiêu hóa dưới là lành tính, bệnh nhân xuất huyết trực tràng cấp tính, đánh giá mức độ xuất huyết và tiến hành đầy đủ các bước cấp cứu trước khi chẩn đoán chính xác.

Tiếng thổi tâm trương: phân tích triệu chứng khi nghe tim

Tiếng thổi tâm trương thường do hẹp van hai lá hoặc van ba lá hoặc hở van động mạch chủ hoặc van động mạch phổi, tiếng thổi tâm trương thường không được coi là bệnh lý.

Ngứa da: phân tích triệu chứng

Nhiều bệnh ngoài da có biểu hiện ngứa cục bộ hoặc toàn thân, bao gồm viêm da tiếp xúc, viêm da dạng herpes, viêm da dị ứng, bệnh móng chân, pemphigoid bọng nước, nấm mycosis và bệnh vẩy nến.

Váng đầu và xỉu: các nguyên nhân gây lên rối loạn

Phản xạ giãn mạch và chậm nhịp tim xảy ra khi đáp ứng với một tác nhân như cảm xúc mạnh, các chất kích thích độc hại. Ví dụ, bệnh nhân giãn tĩnh mạch. Có tiền triệu nôn, vã mồ hôi, nhìn mờ/ mất nhìn ngoại biên.

Hôn mê và rối loạn ý thức: đánh giá chẩn đoán nguyên nhân

Giảm điểm glasgows thường phổ biến sau cơn co giật, nhưng nhớ rằng khởi phát cơn co giật có thể được làm dễ bởi nhiều nguyên nhân bao gồm hạ glucose máu, chấn thương đầu ± tụ máu nội sọ, hội chứng cai rượu, quá liều thuốc.

Ho ra máu, chẩn đoán và điều trị

Các động mạch phế quản xuất phát từ động mạch chủ hoặc động mạch liên sườn và mang máu dưới áp lực của hệ thống vào đường hô hấp, mạch máu, rốn phổi, và màng phổi tạng

Khai thác tiền sử: hướng dẫn khám bệnh

Những thông tin chi tiết về tiền sử sử dụng thuốc thường được cung cấp tốt hơn bởi lưu trữ của bác sĩ gia đình và những ghi chú ca bệnh hơn là chỉ hỏi một cách đơn giản bệnh nhân, đặc biệt lưu tâm đến các kết quả xét nghiệm trước đây.

Đánh giá chức năng nhận thức: lú lẫn mê sảng và mất trí

Cần chắc chắn rằng sự suy giảm nhận thức rõ ràng không do các vấn đề giao tiếp hoặc một rối loạn riêng biệt về hiểu, khó tìm từ diễn đạt (mất ngôn ngữ diễn đạt), trí nhớ (hội chứng quên), hành vi và khí sắc.

Rối loạn sắc tố: phân tích triệu chứng

Với một số rối loạn sắc tố, nguyên nhân có thể dễ dàng được xác định là do di truyền, do ánh nắng mặt trời, do thuốc, nhiễm trùng hoặc viêm. Trong một số trường hợp, nguyên nhân ít rõ ràng hơn.