Sốt: các nguyên nhân thường gặp gây sốt

2020-12-25 07:31 PM

Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp do nhiễm trùng. Nhiễm trùng gây ra một đáp ứng viêm hệ thống có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời. Nguyên nhân khác có thể gây ra sốt là bệnh ác tính, bệnh lý mô liên kết.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Sốt là khi nhiệt độ trung tâm cơ thể > 38°C; nếu sốt dai dẳng > 3 tuần mà không thể giải thích được thì được gọi là sốt kéo dài không rõ nguyên nhân (PUO: pyrexia of unknown origin). Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp do nhiễm trùng. Nhiễm trùng gây ra một đáp ứng viêm hệ thống (sepsis) có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời. Những nguyên nhân khác có thể gây ra sốt là bệnh ác tính, bệnh lý mô liên kết, phản ứng thuốc, những nguyên nhân không phân loại và sốt giả tạo.

Sốt do nguyên nhân bệnh hệ hô hấp

Viêm phế quản cấp.

Viêm phổi.

Cúm.

Tràn mủ màng phổi.

Đợt cấp nhiễm của trùng giãn phế quả n/ COPD.

Lao phổi (TB)

Sốt do nguyên nhân bệnh hệ tiêu hóa

Viêm dạ dày ruột.

Viêm ruột thừa.

Nhiễm trùng đường mật.

Viêm gan virus.

Viêm túi thừa.

Lao ruột, lao màng bụng.

Abscess gan.

Sốt do nguyên nhân bệnh da, mô mềm

Viêm mô tế bào.

Viêm quầng.

Viêm cân mạc hoại tử.

Viêm cơ mủ.

Loét ép nhiễm trùng

Nhiễm trùng vết thương.

Sốt do nguyên nhân bệnh hệ cơ xương khớp

Viêm khớp nhiễm trùng.

Viêm xương tủy xương.

Viêm đĩa đệm cột sống.

Abscess ngoài màng cứng.

Sốt do nguyên nhân bệnh hệ tiết niệu, sinh dục

Nhiễm trùng đường tiết niệu dưới, ví dụ: viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt.

Nhiễm trùng đường tiết niệu trên (viêm thận bể thận).

Tụ dịch quanh thận.

Bệnh lý viêm vùng chậu.

Viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn.

Giang mai.

Sốt do nguyên nhân bệnh hệ thần kinh trung ương

Viêm màng não (vi khuẩn, virus, nấm, lao)

Viêm não.

Abscess não.

Sốt do nguyên nhân bệnh tai mũi họng

Nhiễm trùng đường hô hấp trên, ví dụ: viêm amiđan.

Viêm tai giữa.

Áp xe quanh amiđan.

Abscess răng.

Quai bị/ Viêm tuyến mang tai.

Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân (Epstein- Barr virus; EBV).

Viêm xoang.

Sốt do nguyên nhân suy giảm miễn dịch

Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (carinii).

Nhiễm nấm Aspergillus.

Lao.

Nhiễm vi khuẩn không điển hình, ví dụ: Mycobacterium avium nội bào

Nhiễm Cytomegalovirus (CMV).

Nhiễm Toxoplasma.

Viêm màng não do Cryptococcus.

Nhiễm Nocardia.

Nhiễm herpes/nấm lan tỏa.

Sốt ở người vừa du lịch trở về

Sốt rét.

Thương hàn.

Tiêu chảy nhiễm khuẩn, ví dụ: Tả, amip, Shigella.

Abscess gan amip.

Nhiễm giun lươn Strongyloid.

Nhiễm sán máng (Schistosoma)

Sốt xuất huyết Dengue.

Những nguyên nhân nhiễm trùng khác gây sốt

Nhiễm Leptospira.

Nhiễm Brucella.

Bệnh Lyme.

Sốt Q.

HIV.

Nhiễm Toxoplasma.

Nhiễm nấm

Sởi, Rubella.

Nhiễm Herpes zoster virus (thủy đậu hoặc Zona).

Sốt do nguyên nhân bệnh lý ác tính

Bệnh máu ác tính, bao gồm lymphoma, leukaemia, u tủy xương.

Khối u ở tạng đặc ví dụ: thận, gan, tụy, đại tràng...

Sốt do nguyên nhân bệnh mô liên kết

Viêm động mạch tế bào khổng lồ/đau đa đa cơ dạng thấp.

Viêm khớp dạng thấp.

Lupus ban đỏ hệ thống.

Viêm đa cơ.

Viêm đa động mạch dạng nút.

Bệnh u hạt Wegener

Bệnh Churg-Strauss

Tăng Cryglobulin máu.

Bệnh Still khởi phát ở người lớn.

Sốt do nguyên nhân thuốc

Sốt do thuốc (hầu như với bất kỳ loại thuốc nào)

Thuốc chống loạn thần (hội chứng an thần ác tính).

Thuốc tê, thuốc mê (Tăng thân nhiệt ác tính).

Cocain, amphetamines, thuốc phiện.

Sốt do nguyên nhân khác

Truyền máu.

Nhiễm độc giáp, viêm tuyến giáp.

U tuỷ thượng thận.

Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT)/Thuyên tắc phổi (PE).

Viêm tụy.

Viêm gan rượu/ Sảng rượu.

Thấp tim.

Bệnh lý ruột viêm

Sarcoidosis.

U nhầy nhĩ.

Sốt địa Trung Hải có tính gia đình.

Đỏ da toàn thân/ Steven Jhonson.

Sốt giả tạo (sốt hoặc sốt giả tạo bởi do bệnh nhân).

Bài viết cùng chuyên mục

Mất trí nhớ ở người cao tuổi

Mặc dù không có sự đồng thuận hiện nay vào việc bệnh nhân lớn tuổi nên được kiểm tra bệnh mất trí nhớ, lợi ích của việc phát hiện sớm bao gồm xác định các nguyên nhân.

Phù chân: đánh giá dựa trên kết quả lâm sàng và cận lâm sàng

Cân nhắc huyết khối tĩnh mạch sâu ở bất kỳ bệnh nhân nào có phù chân cả hai bên, kể cả khi các yếu tố nguy cơ hoặc những triệu chứng/ dấu chứng khác không rõ ràng.

Triệu chứng và dấu hiệu bệnh mắt

Tiết tố mủ thường do nhiễm vi khuẩn ở kết mạc, giác mạc hoặc túi lệ. Viêm kết mạc hoặc viêm giác mạc do vi rút gây tiết tố nước.

Nguy cơ té ngã: cách thực hiện đánh giá dáng đi

Sự an toàn và vững chắc chung; bất thường dáng đi một bên (đột quỵ, tổn thương thần kinh ngoại biên, bệnh khớp, đau); bước đi ngắn, lê chân (bệnh Parkinson, bệnh lý mạch máu não lan tỏa); dáng đi bước cao.

Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp

Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp! Tỷ lệ lạm dụng có vẻ cao hơn ở nam giới, người da trắng, thanh niên chưa lập gia đình và cá nhân...

Tiếng thổi tâm trương: phân tích triệu chứng khi nghe tim

Tiếng thổi tâm trương thường do hẹp van hai lá hoặc van ba lá hoặc hở van động mạch chủ hoặc van động mạch phổi, tiếng thổi tâm trương thường không được coi là bệnh lý.

Khám dinh dưỡng bệnh nhân cao tuổi

Các yếu tố được đưa vào danh sách kiểm tra yếu tố nguy cơ với từ viết tắt Determine, xác định một số dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ bị tình trạng dinh dưỡng kém.

Dị cảm và loạn cảm: phân tích triệu chứng

Dị cảm và rối loạn cảm giác là do rối loạn chức năng của hệ thống thần kinh có thể xảy ra ở bất cứ đâu dọc theo con đường cảm giác giữa vỏ não và thụ thể cảm giác.

Phòng chống thừa cân béo phì

Béo phì rõ ràng liên quan đến đái tháo đường type 2, cao huyết áp, tăng lipid máu, ung thư, viêm xương khớp, bệnh tim mạch, ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn và hen suyễn

Sốt: đánh giá dấu hiệu triệu chứng và các yếu tố nguy cơ

Mở rộng tầm soát nhiễm trùng ở các bệnh nhân đặc biệt. Các chủng tác nhân hiện hành thường gặp như viêm phổi có thể khác nhau tùy theo dịch tễ từng vùng, do đó hội chấn với chuyên gia truyền nhiễm ngay ở giai đoạn ban đầu.

Mất thính lực: phân tích triệu chứng

Mất thính lực có thể được chia thành ba loại nguyên nhân: mất thính lực dẫn truyền, mất thính lực thần kinh tiếp nhận và mất thính lực hỗn hợp.

Đau đầu: chọc dịch não tủy và phân tích dịch não tủy đánh giá

Viêm màng nào do vi khuẩn sớm có thể nhầm lẫn với viêm màng não do virus bởi tăng bạch cầu lympho là chủ yếu trong dịch não tủy. Nếu có bất kỳ khả năng nào của viêm màng não do vi khuẩn, điều trị kháng sinh trong lúc đợi xét nghiệm bổ sung.

Định hướng chẩn đoán nôn ra máu

Nôn ra máu đỏ tươi hoặc máu cục là dấu hiệu của máu đang tiếp tục chảy và là một cấp cứu nội khoa, nếu máu màu đen, có hình hạt café là gợi ý của chảy máu đã cầm hoặc chảy máu tương đối nhẹ.

Kỹ năng khám sức khỏe trên lâm sàng

Mặc dù bác sỹ không sử dụng tất cả các kỹ thuật nhìn sờ gõ nghe cho mọi hệ cơ quan, nên nghĩ đến bốn kỹ năng trước khi chuyển sang lĩnh vực tiếp theo được đánh giá.

Nhiễm trùng đường hô hấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám

Ở những bệnh nhân khỏe mạnh trước đó mà không có dấu hiệu ngực khu trú hoặc bất thường trên XQ phổi, chẩn đoán nhiều khả năng là nhiễm trùng hô hấp không viêm phổi, ví dụ viêm phế quản cấp.

Đau ở giai đoạn cuối đời

Một số bác sỹ tham khảo quản lý đau cho người khác khi họ tin rằng nỗi đau của bệnh nhân không phải là do các căn bệnh mà họ đang điều trị cho các bệnh nhân

Giai đoạn cuối đời của bệnh nhân

Trải nghiệm của bệnh nhân vào cuối của cuộc sống bị ảnh hưởng bởi những kỳ vọng của họ về cách họ sẽ chết và ý nghĩa của cái chết.

Trầm cảm: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Để được chẩn đoán mắc bệnh trầm cảm, bệnh nhân phải trải qua năm triệu chứng trở lên và phải có tâm trạng chán nản và hoặc giảm hứng thú trong 2 tuần.

Mất ý thức thoáng qua: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Trước khi cho bệnh nhân xuất viện, thông báo về các quy định luật lái xe và khuyên họ tránh các hoạt động nơi mà mất ý thức thoáng qua có thể gây nguy hiểm như bơi, vận hành máy móc nặng, đi xe đạp.

Phân tích và quyết định trong chẩn đoán bệnh lý

Thông thường, cây quyết định được sử dụng để đại diện cho các lựa chọn thay thế khác nhau, với các xác suất được chỉ định cho các lựa chọn thay thế và tiện ích gắn liền với các kết quả có thể xảy ra.

Cường giáp/Nhiễm độc giáp: phân tích triệu chứng

Trong cường giáp nặng, lo lắng, khả năng cảm xúc, suy nhược, không dung nạp nhiệt, giảm cân và tăng tiết mồ hôi là phổ biến.

Khám bệnh: những triệu chứng không thể tìm ra tổn thương thực thể

Những bệnh nhân với bệnh lý mạn tính thì có nhiều khả năng biểu hiện những khía cạnh về tâm lý trong tình trạng của họ (đặc biệt là trầm cảm), và nó có thể ảnh hưởng lên hình thái lâm sàng.

Đổ mồ hôi đêm: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Đổ mồ hôi ban đêm có thể là một phản ứng tự chủ, đại diện cho một triệu chứng khá không đặc hiệu khiến bác sĩ lâm sàng phải tìm kiếm nguyên nhân cụ thể.

Phòng ngừa ung thư

Hút thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất của ung thư, khám sức khỏe và khám phụ khoa phòng ngừa là một trong những lý do phổ biến nhất cho các chuyến thăm chăm sóc ngoại chẩn

Chứng rậm lông: phân tích triệu chứng

Rậm lông có thể báo hiệu một rối loạn bệnh lý và cũng có tác động tiêu cực đến lòng tự trọng của bệnh nhân, vì vậy việc nhận biết nguyên nhân và đánh giá tình trạng này là rất quan trọng.