- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Sốt: các nguyên nhân thường gặp gây sốt
Sốt: các nguyên nhân thường gặp gây sốt
Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp do nhiễm trùng. Nhiễm trùng gây ra một đáp ứng viêm hệ thống có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời. Nguyên nhân khác có thể gây ra sốt là bệnh ác tính, bệnh lý mô liên kết.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Sốt là khi nhiệt độ trung tâm cơ thể > 38°C; nếu sốt dai dẳng > 3 tuần mà không thể giải thích được thì được gọi là sốt kéo dài không rõ nguyên nhân (PUO: pyrexia of unknown origin). Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp do nhiễm trùng. Nhiễm trùng gây ra một đáp ứng viêm hệ thống (sepsis) có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời. Những nguyên nhân khác có thể gây ra sốt là bệnh ác tính, bệnh lý mô liên kết, phản ứng thuốc, những nguyên nhân không phân loại và sốt giả tạo.
Sốt do nguyên nhân bệnh hệ hô hấp
Viêm phế quản cấp.
Viêm phổi.
Cúm.
Tràn mủ màng phổi.
Đợt cấp nhiễm của trùng giãn phế quả n/ COPD.
Lao phổi (TB)
Sốt do nguyên nhân bệnh hệ tiêu hóa
Viêm dạ dày ruột.
Viêm ruột thừa.
Nhiễm trùng đường mật.
Viêm gan virus.
Viêm túi thừa.
Lao ruột, lao màng bụng.
Abscess gan.
Sốt do nguyên nhân bệnh da, mô mềm
Viêm mô tế bào.
Viêm quầng.
Viêm cân mạc hoại tử.
Viêm cơ mủ.
Loét ép nhiễm trùng
Nhiễm trùng vết thương.
Sốt do nguyên nhân bệnh hệ cơ xương khớp
Viêm khớp nhiễm trùng.
Viêm xương tủy xương.
Viêm đĩa đệm cột sống.
Abscess ngoài màng cứng.
Sốt do nguyên nhân bệnh hệ tiết niệu, sinh dục
Nhiễm trùng đường tiết niệu dưới, ví dụ: viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt.
Nhiễm trùng đường tiết niệu trên (viêm thận bể thận).
Tụ dịch quanh thận.
Bệnh lý viêm vùng chậu.
Viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn.
Giang mai.
Sốt do nguyên nhân bệnh hệ thần kinh trung ương
Viêm màng não (vi khuẩn, virus, nấm, lao)
Viêm não.
Abscess não.
Sốt do nguyên nhân bệnh tai mũi họng
Nhiễm trùng đường hô hấp trên, ví dụ: viêm amiđan.
Viêm tai giữa.
Áp xe quanh amiđan.
Abscess răng.
Quai bị/ Viêm tuyến mang tai.
Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân (Epstein- Barr virus; EBV).
Viêm xoang.
Sốt do nguyên nhân suy giảm miễn dịch
Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (carinii).
Nhiễm nấm Aspergillus.
Lao.
Nhiễm vi khuẩn không điển hình, ví dụ: Mycobacterium avium nội bào
Nhiễm Cytomegalovirus (CMV).
Nhiễm Toxoplasma.
Viêm màng não do Cryptococcus.
Nhiễm Nocardia.
Nhiễm herpes/nấm lan tỏa.
Sốt ở người vừa du lịch trở về
Sốt rét.
Thương hàn.
Tiêu chảy nhiễm khuẩn, ví dụ: Tả, amip, Shigella.
Abscess gan amip.
Nhiễm giun lươn Strongyloid.
Nhiễm sán máng (Schistosoma)
Sốt xuất huyết Dengue.
Những nguyên nhân nhiễm trùng khác gây sốt
Nhiễm Leptospira.
Nhiễm Brucella.
Bệnh Lyme.
Sốt Q.
HIV.
Nhiễm Toxoplasma.
Nhiễm nấm
Sởi, Rubella.
Nhiễm Herpes zoster virus (thủy đậu hoặc Zona).
Sốt do nguyên nhân bệnh lý ác tính
Bệnh máu ác tính, bao gồm lymphoma, leukaemia, u tủy xương.
Khối u ở tạng đặc ví dụ: thận, gan, tụy, đại tràng...
Sốt do nguyên nhân bệnh mô liên kết
Viêm động mạch tế bào khổng lồ/đau đa đa cơ dạng thấp.
Viêm khớp dạng thấp.
Lupus ban đỏ hệ thống.
Viêm đa cơ.
Viêm đa động mạch dạng nút.
Bệnh u hạt Wegener
Bệnh Churg-Strauss
Tăng Cryglobulin máu.
Bệnh Still khởi phát ở người lớn.
Sốt do nguyên nhân thuốc
Sốt do thuốc (hầu như với bất kỳ loại thuốc nào)
Thuốc chống loạn thần (hội chứng an thần ác tính).
Thuốc tê, thuốc mê (Tăng thân nhiệt ác tính).
Cocain, amphetamines, thuốc phiện.
Sốt do nguyên nhân khác
Truyền máu.
Nhiễm độc giáp, viêm tuyến giáp.
U tuỷ thượng thận.
Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT)/Thuyên tắc phổi (PE).
Viêm tụy.
Viêm gan rượu/ Sảng rượu.
Thấp tim.
Bệnh lý ruột viêm
Sarcoidosis.
U nhầy nhĩ.
Sốt địa Trung Hải có tính gia đình.
Đỏ da toàn thân/ Steven Jhonson.
Sốt giả tạo (sốt hoặc sốt giả tạo bởi do bệnh nhân).
Bài viết cùng chuyên mục
Khối u bìu: phân tích triệu chứng
Trong quá trình đánh giá bất kỳ khối u bìu nào, mục tiêu chính là xác định xem có chỉ định chuyển tuyến ngay lập tức hay không.
Định hướng chẩn đoán đau ngực cấp
Mục đích chủ yếu là để nhận diện hội chứng vành cấp và những nguyên nhân đe dọa mạng sống khác như bóc tách động mạch chủ và thuyên tắc phổi.
Lập luận chẩn đoán từ nhiều dấu hiệu và triệu chứng không độc lập
Trong thực tế, nhiều dấu hiệu, triệu chứng và kết quả xét nghiệm thường không độc lập, bởi vì sự hiện diện của một phát hiện làm tăng xác suất xuất hiện của một phát hiện khác.
Rối loạn cương dương: phân tích triệu chứng
Rối loạn cương dương, trước đây thường được gọi là bất lực, được định nghĩa là không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng đủ để giao hợp, về bản chất là một chẩn đoán do bệnh nhân xác định.
Hôn mê: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Hôn mê là tình trạng bất tỉnh một khoảng thời gian kéo dài được phân biệt với giấc ngủ bởi không có khả năng đánh thức bệnh nhân.
Ho ra máu, chẩn đoán và điều trị
Các động mạch phế quản xuất phát từ động mạch chủ hoặc động mạch liên sườn và mang máu dưới áp lực của hệ thống vào đường hô hấp, mạch máu, rốn phổi, và màng phổi tạng
Định hướng chẩn đoán trước một tình trạng sốt
Sốt thường xảy ra như một phần của đáp ứng pha cấp của do nhiễm trùng, nhiễm trùng gây ra đáp ứng viêm hệ thống có tỉ lệ tử vong đáng kể và cần phải được nhận diện và điều trị kịp thời.
Dáng đi bất thường: phân tích triệu chứng bệnh lý
Sự tầm soát dáng đi nhạy cho việc phát hiện những bất thường về thần kinh vận động, cảm giác và hệ cơ xương ở chi dưới bởi vì bước đi là một hoạt động phối hợp phức tạp so với các test chức năng thần kinh.
Giảm sút cân không chủ đích
Giảm cân không tự nguyện được coi là có ý nghĩa về mặt lâm sàng khi nó vượt quá 5 phần trăm hoặc hơn trọng lượng cơ thể bình thường trong khoảng thời gian từ 6 đến 12 tháng
Khó thở: phân tích triệu chứng
Khó thở có thể là biểu hiện nhiều tình trạng, nhưng đại đa số đều có một trong năm tình trạng mãn tính, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh phổi kẽ, rối loạn chức năng cơ tim, béo phì và suy nhược cơ thể.
Tiết dịch núm vú ở phụ nữ không mang thai: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân phổ biến gây tiết dịch núm vú sinh lý bao gồm căng thẳng, kích thích núm vú, cũng như chấn thương hoặc tổn thương ở ngực như herpes zoster, có thể làm tăng nồng độ prolactin tuần hoàn.
Chảy máu cam: phân tích triệu chứng
Chảy máu cam là kết quả của sự tương tác của các yếu tố gây tổn thương lớp niêm mạc và thành mạch, một số là cục bộ, một số là hệ thống và một số là sự kết hợp của cả hai.
Tiếng thổi tâm thu: phân tích triệu chứng khi nghe tim
Tiếng thổi tâm thu xảy ra trong giai đoạn co bóp của tim (tâm thu) xảy ra giữa S1, đóng van hai lá và van ba lá, và S2, đóng van động mạch chủ và động mạch phổi.
Định hướng chẩn đoán tình trạng chóng mặt choáng váng
Đánh giá choáng váng nằm ở chỗ xác định bản chất chính xác các triệu chứng của bệnh nhân, thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng.
Biểu hiện toàn thân và đau trong thận tiết niệu
Đau là biểu hiện của căng tạng rỗng (niệu quản, ứ nước tiểu) hoặc căng bao cơ quan (viêm tuyến tiền liệt, viêm thận bể thận).
Sốt không xác định được nguồn gốc (FUO)
Các thuật toán tiêu chuẩn cho sốt không xác định được nguồn gốc rất khó để suy luận cho bệnh nhân, Tuy nhiên, kết quả của lịch sử, khám lâm sàng, xét nghiệm thường quy
Ho ra máu: phân tích triệu chứng
Bất kể tỷ lệ là bao nhiêu, bước đầu tiên trong đánh giá là phân biệt xem bệnh nhân có ho ra máu thực sự hay chảy máu từ nguồn khác, ví dụ: nôn ra máu hoặc ho giả ra máu.
Đột quỵ: phân tích triệu chứng
Đột quỵ được định nghĩa là tình trạng thiếu hụt thần kinh cấp tính kéo dài hơn 24 giờ. Các vấn đề kéo dài dưới 24 giờ được gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua.
Các nguyên nhân thần kinh của ngất
Các bệnh rễ và dây thần kinh khác có hạ huyết áp tư thế gồm hội chứng Guillain Barre, thoái hóa dạng bột tiên phát, bệnh dây thần kinh do porphyrin niệu cấp, và trong ung thư biểu mô.
Đau bụng cấp: vị trí hướng lan và tính chất của đau khi chẩn đoán
Những nguyên nhân gây ra đau bụng cấp được liệt kê dươi đây. Những số trong ngoặc tương ứng với những vùng khác nhau của bụng, được thể hiện ở hình, nơi mà cơn đau nổi bật, điển hình nhất.
Co giật: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân gây co giật bao gồm rối loạn chức năng hệ thống thần kinh trung ương nguyên phát cũng như rối loạn chuyển hóa hoặc bệnh hệ thống.
Đau thắt ngực từng cơn: đánh giá triệu chứng đau ngực
Nhiều bệnh nhân không thể chẩn đoán chắc chắn. Đánh giá lại những bệnh nhân mà xét nghiệm không đi đến kết luận đau thắt ngực hoặc nguy cơ cao bệnh mạch vành nếu triệu chứng dai dẳng.
Đánh trống ngực: phân tích triệu chứng
Đánh trống ngực là một nhận thức bất thường khó chịu về nhịp tim. Chúng thường được mô tả là tim đập thình thịch.
Viêm gan: phân tích triệu chứng
Viêm gan A phổ biến nhất đối với viêm gan cấp tính và viêm gan B và viêm gan C hầu hết dẫn đến nhiễm trùng mãn tính. Vi-rút viêm gan D có thể đồng nhiễm hoặc bội nhiễm. Viêm gan E ở các quốc gia kém phát triển.
Khí máu động mạch: công cụ tiếp cận bệnh nhân khó thở cấp
Giảm PaCO2 gợi ý tình trạng tăng thông khí. Nếu PaO2 thấp hơn (hoặc chỉ trong giới hạn bình thường), sự tăng thông khí có thể là một đáp ứng thích hợp đối với sự giảm oxy máu.
