- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Phân tích triệu chứng phù nề để chẩn đoán và điều trị
Phân tích triệu chứng phù nề để chẩn đoán và điều trị
Phù là do sự bất thường trong trao đổi dịch ảnh hưởng đến huyết động mao mạch, trao đổi natri và nước ở thận, hoặc cả hai, phù nề là một triệu chứng phổ biến trong nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Phù là do sự bất thường trong trao đổi dịch ảnh hưởng đến huyết động mao mạch, trao đổi natri và nước ở thận, hoặc cả hai.
Phù nề là một triệu chứng phổ biến trong nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
Nguyên nhân
Thận duy trì sự cân bằng giữa thể tích dịch ngoại bào và thể tích máu động mạch hiệu quả bằng cách điều chỉnh bài tiết nước và natri
Duy trì thể tích huyết tương đủ để cung cấp oxy cho các mô là yếu tố quan trọng nhất khi chơi. Dịch sẽ di chuyển ra không gian ngoại bào khi áp lực thủy lực mao mạch tăng lên, áp lực keo huyết tương giảm, áp lực keo kẽ tăng hoặc tính thấm mao mạch tăng. Sự gia tăng chất lỏng ngoại bào (kẽ) gây phù nề.
Phù là một vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng ở cả tình trạng cấp tính và mãn tính.
Phân tích dữ liệu
Phù nề được thấy trong nhiều tình trạng lâm sàng khác nhau và do đó cần có bệnh sử đầy đủ để chẩn đoán chính xác. Lịch sử dùng thuốc cũng rất quan trọng vì nhiều loại thuốc kê đơn thông thường có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng phù nề. Bệnh sử nên bao gồm sự khởi đầu của các triệu chứng, cơn đau liên quan, chế độ ăn uống, mang thai, chấn thương vùng bị ảnh hưởng, chuyến du lịch gần đây và tiền sử công việc. Phù khởi phát cấp tính có thể là dấu hiệu của tắc nghẽn mạch bạch huyết hoặc tĩnh mạch cấp tính, có thể cần phải hành động khẩn cấp. Phù mãn tính có nhiều khả năng do bệnh tim, gan hoặc thận mãn tính gây ra. Phù niêm gây ra bởi suy giáp không được điều trị cũng có thể là một nguyên nhân của phù mãn tính tổng quát.
Việc xem xét các hệ thống phải được đánh giá kỹ lưỡng về phù nề để phân biệt nhiều nguyên nhân gây ra phù nề.
Cần chú ý đặc biệt đến các triệu chứng về tim, phổi, khớp, tứ chi và đường tiêu hóa (GI).
Việc kiểm tra thể chất nên tập trung vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của vết sưng tấy, vết nứt trên da và các dấu hiệu giúp phân biệt nhiều nguyên nhân gây phù nề. Phù một bên hoặc không phụ thuộc nên được đánh giá khẩn cấp để tìm huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc tắc nghẽn bạch huyết do khối u. Phù hai bên hoặc phụ thuộc thường liên quan nhất đến suy tim sung huyết và phù bụng là dấu hiệu của các bất thường về gan. Phù toàn thân ở cả chi trên và chi dưới và thân nên gây lo ngại về hội chứng thận hư hoặc các bất thường về thận khác. Phù phụ thuộc thường gặp ở thai kỳ bình thường, nhưng phù chi trên hoặc phù nặng ở thai kỳ có thể là dấu hiệu của tiền sản giật và cần được đánh giá kỹ lưỡng hơn.
Cận lâm sàng nên được hướng dẫn bởi lịch sử, xem xét các hệ thống và kiểm tra. Đánh giá có thể bao gồm bảng chuyển hóa, men gan, hormone kích thích tuyến giáp, siêu âm tim, siêu âm bụng, siêu âm mạch máu chi hoặc các xét nghiệm chẩn đoán khác.
Bệnh sử đầy đủ và khám thực thể kết hợp với xét nghiệm tập trung và đánh giá X quang là cần thiết để chẩn đoán chính xác chứng phù nề.
Bài viết cùng chuyên mục
Cơ sở khoa học và quan sát trong lập luận chẩn đoán bệnh lý
Đây là một trong những phần quan trọng nhất, vì nó xem xét các phương pháp và khái niệm đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến lý luận chẩn đoán.
Tăng Creatinin: phân tích triệu chứng
Creatinine tăng cao là do suy thận và có thể được chia thành ba nhóm, trước thận, bệnh thận nội tại và sau thận. Chúng cũng có thể được chia thành các nguyên nhân cấp tính (vài ngày đến vài tuần) và mãn tính.
Khó nuốt thực quản (cấu trúc): các nguyên nhân thường gặp
Cả bệnh cấu trúc và rối loạn vận động đều có thể gây khó nuốt. Nguyên nhân cấu trúc thường gây khó nuốt với thức ăn rắn; rối loạn vận động có thể gây khó nuốt với cả thức ăn rắn và chất lỏng.
Phòng ngừa ung thư
Hút thuốc lá là nguyên nhân quan trọng nhất của ung thư, khám sức khỏe và khám phụ khoa phòng ngừa là một trong những lý do phổ biến nhất cho các chuyến thăm chăm sóc ngoại chẩn
Thăm khám chẩn đoán bệnh nhân nặng
Nếu hệ thống thần kinh trung ương hoạt động tốt, khả năng đáp ứng các câu hỏi một cách thích hợp, thì các chức năng quan trọng không chắc đã bị rối loạn đến mức cần phải can thiệp ngay lập tức.
Đánh giá bệnh nhân: hướng dẫn thực hành
Những bệnh nhân bị bệnh cấp tính đòi hỏi cần được lượng giá một cách nhanh chóng theo các bước ABCDE với những trường hợp đe dọa tính mạng hoặc có sự xáo trộn lớn về sinh lý.
Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Thông qua tiền sử và thăm khám lâm sàng kèm theo chụp hình ảnh cột sống rất quan trọng để xác định xem bệnh nhân đau thắt lưng có bệnh học nghiêm trọng và/ hoặc có thể chữa trị được hay không.
Dáng đi bất thường: phân tích triệu chứng bệnh lý
Sự tầm soát dáng đi nhạy cho việc phát hiện những bất thường về thần kinh vận động, cảm giác và hệ cơ xương ở chi dưới bởi vì bước đi là một hoạt động phối hợp phức tạp so với các test chức năng thần kinh.
Suy giáp: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân phổ biến nhất của suy giáp nguyên phát là viêm tuyến giáp tự miễn, hoặc bệnh Hashimoto, là kết quả của sự phá hủy dần dần tuyến giáp bởi các tế bào T.
Nhịp tim nhanh: phân tích triệu chứng
Triệu chứng nhịp tim nhanh gồm khó chịu ở ngực, khó thở, mệt mỏi, choáng váng, tiền ngất, ngất và đánh trống ngực, cần tìm kiếm trong tiền sử bệnh lý.
Khám dinh dưỡng bệnh nhân cao tuổi
Các yếu tố được đưa vào danh sách kiểm tra yếu tố nguy cơ với từ viết tắt Determine, xác định một số dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ bị tình trạng dinh dưỡng kém.
Mờ mắt: phân tích triệu chứng
Các nguyên nhân gây mờ mắt từ nhẹ đến có khả năng gây ra thảm họa, hầu hết các nguyên nhân liên quan đến hốc mắt, mặc dù một số nguyên nhân ngoài nhãn cầu phải được xem xét.
Các xét nghiệm cơ bản: chỉ định khi thăm khám bệnh
Các xét nghiệm được khuyến cáo cho những bối cảnh lâm sàng khác được trình bày ở các bệnh tương ứng. Trong một số bệnh cũng cung cấp thêm những hướng dẫn chi tiết cách tiếp cận kết quả xét nghiệm.
Khó thở mạn tính: thang điểm khó thở và nguyên nhân thường gặp
Khó thở mạn tính được định nghĩa khi tình trạng khó thở kéo dài hơn 2 tuần. Sử dụng thang điểm khó thở MRC (hội đồng nghiên cứu y tế - Medical Research Council) để đánh giá độ nặng của khó thở.
Viêm mũi: phân tích triệu chứng
Viêm mũi dị ứng là kết quả của tình trạng viêm niêm mạc do dị ứng, viêm mũi không dị ứng không phụ thuộc vào immunoglobulin E (IgE) hoặc quá trình viêm chủ yếu.
Đồng tử không đều: phân tích triệu chứng
Ở hầu hết các bệnh nhân, đồng tử không đều được phát hiện tình cờ; các triệu chứng là tương đối hiếm gặp, cần hỏi về các triệu chứng ở mắt như đau, đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
Mất ý thức thoáng qua: ngất và co giật
Chẩn đoán mất ý thức thoáng qua thường dựa vào sự tái diễn, và sự phân tầng nguy cơ là điều thiết yếu để xác định những người cần phải nhập viện, và những người được lượng giá an toàn như bệnh nhân ngoại trú.
Các biểu hiện thường gặp trong bệnh nội tiết
Gen gây béo sản xuất ra leptin, một cytokin do các tế bào mỡ tiết ra nhằm đối phó với sự cất giữ chất mỡ. Khi béo lên, leptin sẽ tác động đến vùng dưới đồi
Đau đầu: đánh giá các nguyên nhân thường gặp
Đau đầu là triệu chứng rất thường gặp và thường lành tính. Điều thách thức là phải nhận ra số ít bệnh nhân có bệnh lý nghiêm trọng hoặc cần điều trị đặc hiệu.
Loãng xương: phân tích triệu chứng
Sự mất cân bằng hoạt động của nguyên bào xương và nguyên bào xương có thể do một số tình trạng liên quan đến tuổi tác và bệnh tật gây ra, thường được phân loại là loãng xương nguyên phát và thứ phát.
Váng đầu và xỉu: các nguyên nhân gây lên rối loạn
Phản xạ giãn mạch và chậm nhịp tim xảy ra khi đáp ứng với một tác nhân như cảm xúc mạnh, các chất kích thích độc hại. Ví dụ, bệnh nhân giãn tĩnh mạch. Có tiền triệu nôn, vã mồ hôi, nhìn mờ/ mất nhìn ngoại biên.
Thiếu vitamin D: phân tích triệu chứng
Khi sự hấp thụ canxi ở ruột không cung cấp đủ canxi để duy trì mức canxi máu bình thường, Vit D sẽ ức chế các tế bào tạo xương và kích hoạt các tế bào hủy xương để huy động canxi từ xương.
Phù chân: đánh giá suy thận và chức năng thận
Xác định và điều trị những nguyên nhân, theo dõi chức năng thận và thảo luận với đội chuyên khoa thận nếu như có bất kỳ sự tụt giảm mức lọc cầu thận thêm nữa.
Đau thắt ngực từng cơn: đánh giá triệu chứng đau ngực
Nhiều bệnh nhân không thể chẩn đoán chắc chắn. Đánh giá lại những bệnh nhân mà xét nghiệm không đi đến kết luận đau thắt ngực hoặc nguy cơ cao bệnh mạch vành nếu triệu chứng dai dẳng.
Rong kinh: phân tích triệu chứng
Rong kinh được định nghĩa là lượng máu kinh nguyệt bị mất nhiều hơn 80 ml, xảy ra đều đặn hoặc kéo dài ≥7 ngày. việc đánh giá lượng máu mất có tiện ích hạn chế.
