Mệt mỏi: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

2020-12-24 01:59 PM

Một số bệnh nhân, khó để phân biệt giữa mệt mỏi và khó thở; nếu có một bệnh sử rõ ràng hoặc bằng chứng của giảm khả năng gắng sức. Cân nhắc tiếp cận tương tự đối với khó thở gắng sức mạn tính.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khả năng do thuốc

Kiểm tra lại tất cả thuốc - kê đơn và không kê đơn. Nghĩ đến nguyên nhân do thuốc nếu có mối liên hệ hiện tại giữa thuốc thủ phạm có khả năng với sự khởi phát các triệu chứng. Nếu có thể, dừng hoặc thay thế thuốc đang dùng và kiểm tra lại triệu chứng sau một khoảng thích hợp. Sử dụng quá nhiều rượu hoặc kéo dài có thể gây mệt mỏi. Phơi nhiễm với độc chất môi trường như carbon monoxide, chì, thủy ngân, arsenic, tuy ít gặp hơn nhưng là những nguyên nhân có khả năng hồi phục.

Xác định nguyên nhân rõ ràng lúc thăm khám và thăm dò cận lâm sàng tầm soát

Nếu bất cứ nguyên nhân nào dưới đây được phát hiện, đánh giá lại mệt mỏi sau khi lượng giá thích hợp và điều trị.

Thiếu máu

Tình trạng này có thể gây mệt mỏi nhưng cũng là đặc điểm thường thấy của các bệnh mạn tính. Đánh giá bổ sung cho thiếu máu ở bất kì bệnh nhân nào có giảm Hb.

Suy thận

Tăng urê máu là một nguyên nhân gây mệt mỏi. Nếu tình trạng này mới xuất hiện hoặc làm giảm nặng hơn chức năng thận, xem đánh giá bổ sung của suy thận.

Tăng calci máu

Mệt mỏi và các triệu chứng khác, như đau bụng, nôn, táo bón, đa niệu, lú lẫn và chán ăn có thể xuất hiện khi nồng độ calci máu > 3.0 mmol/L. Tăng calci máu có thể phản ánh tình trạng bệnh nền nghiêm trọng, như di căn xương, ung thư phổi tế bào vảy và đa u tủy xương (multiple myeloma).

Khám vú và tuyến tiền liệt, chụp X quang ngực và kiểm tra nồng độ hormone tuyến cận giáp (PTH):

PTH tăng hoặc bình thường gợi ý cường tuyến cận giáp tiên phát.

Nếu PTH giảm, tiến hành quét đồng vị phóng xạ xương (radioisotope bone scan) và theo dõi u tủy, xem lại các thuốc (đặc biệt là Calci hoặc vitamin D), kiểm tra nồng độ vitamin D huyết thanh, nếu không xác định được nguyên nhân, cân nhắc CT scan ngưc, bụng và chậu để tìm kiếm khối u ác tính bên dưới.

Đái tháo đường

Kiểm tra đường máu đói (FBG) nếu phát hiện đường niệu hoặc một xét nghiệm đường máu bất kì > 7 mmol/L. FBG > 7 mmol/L ở hai thời điểm khác nhau hoặc nghiệm pháp dung nạp đường dương tính xác định chẩn đoán.

Kiểm soát đường huyết kém ở bệnh nhân đái tháo đường có thể gây mệt mỏi, xem lại sổ theo dõi đường huyết và HbA1c để xác định liệu kiểm có soát tương ứng hay không, nếu không, đánh giá lại mệt mỏi sau khi đã điều chỉnh.

Suy giáp

Hỏi về triệu chứng kém chịu lạnh, táo bón và sụt cân, và tìm kiếm biểu hiện khuôn mặt suy giáp, khô da, tóc và móng dễ gãy, phù niêm và bướu. Ở bệnh nhân đã phát hiện suy giáp, cân nhắc thay thế thyroxine và yêu cầu sự chấp thuận. Tăng TSH và giảm T4 xác định suy giáp.

Nhịp tim chậm

Nếu nhịp tim (HR) < 60, tiến hành đo ECG và cân nhắc theo dõi Holter 24 giờ (24h tape). Hội chẩn với chuyên gia tim mạch nếu có bằng chứng block tim hoàn toàn, HR khi nghỉ < 50 lần/phút hoặc HR đáp ứng kém với hoạt động thể lực.

Mang thai

Cân nhắc với mọi phụ nữ ở độ tuổi mang thai, nếu cần thiết, thực hiện test thử thai.

Sốt, đổ mồ hôi trộm hoặc tăng các chỉ điểm viêm

Mệt mỏi thường gặp và thường là triệu chứng chủ yếu ở bệnh nhân với bệnh lý viêm hệ thống hoặc ác tính, như lymphoma, viêm nội tâm mạc, u tủy xương, lao. Nếu bệnh sử có sốt và đổ mồ hôi trộm hoặc tăng tốc độ máu lắng/CRP, đánh giá như đã trình bày đối với sốt và tăng thân nhiệt không rõ nguyên nhân.

Các chỉ điểm khác của bệnh cơ quan

Tìm kiếm các chỉ điểm sau của bệnh thực thể cơ quan trong quá trình đánh giá.

Bất thường tổng phân tích tế bào máu hoặc lam máu

Số lượng tế bào cao hoặc thấp, tế bào bất thường, chẳng hạn nguyên bào, hoặc bất thường hình dạng chẳng hạn tế bào đích có thể gợi ý bệnh ý về huyết học hoặc hệ thống. Tìm kiếm lời khuyên của chuyên gia nếu có bất cứ bất thường ít gặp hoặc không nghĩ đến nào.

Bệnh lý hạch bạch huyết

Hạch bạch huyết lớn có thể xuất hiện trong bệnh ác tính (lymphoma, leukeamia hoặc lắng đọng thứ phát) hoặc trong phản ứng với nhiễm trùng/viêm. Bệnh lý quan trọng nhất cần nghĩ tới là HIV, lao, tăng bạch cầu đa nhân nhiễm khuẩn và bệnh ác tính.

 Tìm kiếm các tiêu điểm nhiễm trùng/ viêm nếu có sưng khu trú một nhóm hạch bạch huyết.

Nghi ngờ bệnh máu ác tính khi có sưng hạch bạch huyết không đau.

Cân nhắc sinh thiết hạch bạch huyết nếu nguyên nhân chưa rõ hoặc nghi ngờ bệnh lý ác tính.

Bằng chứng của rối loạn tuần hoàn hô hấp

Tìm kiếm các biểu hiện của suy tim (tăng JVP, phù ngoại vi, sung huyết phổi) hoặc một tiếng thổi mới xuất hiện, nếu có, tiến hành đo ECG và siêu âm tim.

Kiểm tra SpO2 khi nghỉ ngơi ± gắng sức, nếu thấp, thực hiện khí máu động mạch ở trong phòng và tìm kiếm nguyên nhân nền.

Hỏi về hút thuốc lá và cân nhắc x quang ngực/ đo chức năng hô hấp.

Một số bệnh nhân, khó để phân biệt giữa mệt mỏi và khó thở; nếu có một bệnh sử rõ ràng hoặc bằng chứng của giảm khả năng gắng sức. Cân nhắc tiếp cận tương tự đối với khó thở gắng sức mạn tính.

Đặc điểm của bệnh gan mạn tính hoặc xét nghiệm chức năng gan bất thường

Tìm kiếm dấu hiệu của bệnh gan mạn tính. Nếu vàng da, đánh giá nếu kết quả xét nghiệm chức năng gan (LFTs) bất thường, hỏi về uống rượu và ngưng các thuốc độc cho gan. Nếu bất thường vẫn kéo dài, cân nhắc tầm soát bệnh lý gan.

Các đặc điểm của suy tuyến thượng thận

Tìm kiếm sự thay đổi sắc tố ở những vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, các sẹo gần đây, các vết nhăn da và niêm mạc; bạch biến, hạ huyết áp tư thế và hạ Na+/ tăng K+. Xác định với test kích thích ACTH (Synacthen) ngắn.

Các nguy cơ nhiễm trùng đặc hiệu

Đối với những bệnh nhân có những đặc điểm nguy cơ đặc hiệu, cần thiết phải loại trừ nhiễm trùng, ngay cả khi không có các triệu chứng đặc hiệu.

Cân nhắc HIV nếu bệnh nhân:

Từng có quan hệ tình dục không an toàn, truyền máu, (làm công việc chăm sóc sức khỏe) hoặc sống trong vùng dịch tễ HIV.

Thực hiện các hoạt động tình dục nguy cơ cao.

 Sử dụng các thuốc đường tĩnh mạch, trong quá khứ hay hiện tại.

Cân nhắc X quang ngực ± Mantoux test nếu bệnh nhân có:

Từng bị lao hoặc từng ở trong vùng dịch tễ lao.

Tiếp xúc với bệnh nhân bị lao hoạt động trong thời gian gần đây.

Cân nhắc thực hiện xét nghiệm huyết thanh bệnh Lyme nếu bệnh nhân có:

Tiền sử ve cắn gần đây.

Tiền sử ban đỏ di chuyển mạn tính (erythema chronicum Migrans).

Du lịch tới vùng dịch tễ gần đây.

Thảo luận với đơn vị ID nếu bệnh nhân có:

Du lịch ngoài châu Âu và Bắc Mỹ trong thời gian gần đây.

Tiền sử bị động vật cắn gần đây.

Khí sắc kém, mất khoái cảm

Nghi ngờ trầm cảm nếu bệnh nhân mất quan tâm thích thú trong cuộc sống (hỏi về những sở thích, hứng thú và những điều tương tự trong quá khứ), ghi nhận khí sắc kém hoặc cảm xúc âm tính (cảm giác tội lỗi, bi quan, coi nhẹ bản thân) trong phần lớn các trường hợp.

Tìm kiếm biểu hiện cảm xúc cùn mòn và chậm trễ tâm thần vận động và các triệu chứng sinh học, như giảm libido, thức dậy sớm. Cân nhắc tham khảo ý kiến chuyên gia tâm thần hoặc thử dùng thuốc chống trầm cảm.

Khảo sát các yếu tố tâm lý xã hội, và ảnh hưởng lối sống. Cân nhắc béo phì/giảm thể lực, hội chứng mệt mỏi mạn tính

Nếu bệnh nhân có BMI > 30 hoặc ít vận động thể lực, động viên thay đổi lối sống phù hợp và đánh giá lại. Nếu chưa thực sự loại trừ được, cân nhắc bệnh coeliac, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, bệnh Lyme. Hội chứng mệt mỏi mạn tính là một chẩn đoán loại trừ với các tiêu chuẩn đặc trưng.

Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng mệt mỏi

Mệt mỏi > 4 tháng vói tất cả các đặc điểm sau

Thời diểm bắt đầu rõ ràng.

Triệu chứng cố định và/hoặc tái phát.

Không thể giải thích bởi các bệnh lý khác.

Giảm mức độ hoạt động rõ ràng.

Đặc trưng bởi khó chịu và/hoặc mệt sau gắng sức (cảm giác tệ hơn sau hoạt động thể lực.

Và một hoặc nhiều đặc điểm sau

Khó ngủ hoặc mất ngủ.

Đau cơ và/hoặc khớp không viêm.

Đau đầu.

Hạch bạch huyết đau nhưng không lớn.

Đau họng hoặc cảm giác mệt mỏi giống cúm.

Rối loạn nhận thức, như khó tập trung suy nghĩ.

Hoạt động thể chất và tinh thần quá mức gây trầm trọng hơn các triệu chứng.

Choáng váng và/hoặc buồn nôn.

Hồi hộp mà không có bệnh tim.

Bài viết cùng chuyên mục

Đánh giá nhồi máu cơ tim không có ST chênh/ đau thắt ngực không ổn định

Phân tầng nguy cơ bệnh nhân bằng thang điểm TIMI hoặc các thang điểm khác. Cho dù bệnh nhân có biến chứng hay đau ngực tiếp diễn, nên theo dõi điện tâm đồ liên tục cho bệnh nhân nguy cơ trung bình.

Khó nuốt miệng hầu: các nguyên nhân thường gặp

Tổn thương neuron vận động trên của dây thần kinh sọ IX-XII hai bên dẫn đến cơ lưỡi và hầu nhỏ, co rút và cử động chậm với giật cằm nhanh. Điều này có thể liên quan với rối loạn giọng nói và cảm xúc không ổn định.

Khí máu động mạch: công cụ tiếp cận bệnh nhân khó thở cấp

Giảm PaCO2 gợi ý tình trạng tăng thông khí. Nếu PaO2 thấp hơn (hoặc chỉ trong giới hạn bình thường), sự tăng thông khí có thể là một đáp ứng thích hợp đối với sự giảm oxy máu.

Xét nghiệm Covid-19: hướng dẫn thu thập và xử lý bệnh phẩm

Đối với xét nghiệm chẩn đoán ban đầu với các trường hợp nhiễm SARS-CoV-2 hiện tại, khuyến nghị nên thu thập và xét nghiệm bệnh phẩm đường hô hấp trên.

Khó thở do bệnh phế quản phổi, tim, toàn thân hoặc nguyên nhân khác

Khởi phát nhanh, khó thở nghiêm trọng trong trường hợp không có triệu chứng lâm sàng khác cần nâng cao mối quan tâm đối với tràn khí màng phổi, thuyên tắc phổi

Chứng khát nước: phân tích triệu chứng

Chứng khát nhiều là một triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường (DM) và nổi bật ở bệnh nhân đái tháo nhạt (DI). Chứng khát nhiều có tỷ lệ hiện mắc là 3-39% ở những bệnh nhân tâm thần nội trú mãn tính.

Xuất huyết và ban xuất huyết: phân tích triệu chứng

Trình tự thời gian và tiền sử ban xuất huyết cũng như bất kỳ dấu hiệu chảy máu bất thường nào đều quan trọng, bởi vì nguyên nhân của ban xuất huyết có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải.

Rối loạn sắc tố: phân tích triệu chứng

Với một số rối loạn sắc tố, nguyên nhân có thể dễ dàng được xác định là do di truyền, do ánh nắng mặt trời, do thuốc, nhiễm trùng hoặc viêm. Trong một số trường hợp, nguyên nhân ít rõ ràng hơn.

Mề đay: phân tích triệu chứng

Mề đay được phân loại là miễn dịch, không miễn dịch hoặc vô căn. Globulin miễn dịch loại I hoặc loại III Các phản ứng qua trung gian E là nguyên nhân chính gây mày đay cấp tính.

Triệu chứng và dấu hiệu bệnh mắt

Tiết tố mủ thường do nhiễm vi khuẩn ở kết mạc, giác mạc hoặc túi lệ. Viêm kết mạc hoặc viêm giác mạc do vi rút gây tiết tố nước.

Ngã và rối loạn dáng đi ở người cao tuổi

Những thay đổi này, người lớn tuổi dễ mắc ngã khi bị thách thức bởi một sự vi phạm bổ sung cho bất kỳ hệ thống này

Đánh giá chức năng nhận thức: lú lẫn mê sảng và mất trí

Cần chắc chắn rằng sự suy giảm nhận thức rõ ràng không do các vấn đề giao tiếp hoặc một rối loạn riêng biệt về hiểu, khó tìm từ diễn đạt (mất ngôn ngữ diễn đạt), trí nhớ (hội chứng quên), hành vi và khí sắc.

Phù chân: đánh giá suy thận và chức năng thận

Xác định và điều trị những nguyên nhân, theo dõi chức năng thận và thảo luận với đội chuyên khoa thận nếu như có bất kỳ sự tụt giảm mức lọc cầu thận thêm nữa.

Đi tiểu ra máu: đánh giá các triệu chứng lâm sàng

Tiểu máu vi thể đơn độc thường phổ biến và do bệnh lý lành tính như hội chứng màng đáy cầu thận mỏng. Cần đảm bảo rằng các nguyên nhân ở trên đã được loại trừ; làm cho bệnh nhân yên tâm rằng xét nghiệm thêm là không cần thiết.

Đi lại khó khăn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Nếu các vấn đề di chuyển là hậu quả của chóng mặt, đầu tiên hãy lượng giá các triệu chứng hạ huyết áp tư thế, sau khi thay đổi từ nằm sang tư thế đứng, đi kèm với cảm giác xây xẩm mặt mày/tiền ngất.

Lách to: phân tích triệu chứng

Nhiều nguyên nhân gây lách to có thể được nhóm thành các loại sau: giải phẫu, huyết học, nhiễm trùng, miễn dịch, ung thư, thâm nhiễm và xung huyết.

Điện tâm đồ trong viêm màng ngoài tim cấp

Không giống như nhồi máu cơ tim với ST chênh lên, ST chênh lên điển hình kéo dài trong vài ngày. Sóng T cao cùng với thay đổi ST, sau đó đảo ngược.

Yếu chi trong đột quỵ: đánh giá dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng

Chụp hình ảnh thần kinh để phân biệt đột quỵ xuất huyết não với đột quỵ nhồi máu não và để loại trừ các bệnh lý không đột quỵ, ví dụ tổn thương choán chỗ.

Mệt mỏi: các biểu hiện phải phân biệt

Mệt mỏi hay thiếu năng lượng thường là lý do cho việc từ bỏ các hoạt động và đặt câu hỏi cẩn thận có thể cần thiết để phân biệt giữa giới hạn hoạt động thể lực và thiếu hứng thú, quyết tâm.

Thăm khám tình trạng bệnh nhân kèm theo các dấu hiệu cấp cứu

Trong thăm khám tình trạng kèm theo các dấu hiệu cấp cứu, ghi lại tiền sử từ bệnh nhân, người thân của bệnh nhân, nhân viên khoa cấp cứu hoặc những người xung quanh.

Loãng xương: phân tích triệu chứng

Sự mất cân bằng hoạt động của nguyên bào xương và nguyên bào xương có thể do một số tình trạng liên quan đến tuổi tác và bệnh tật gây ra, thường được phân loại là loãng xương nguyên phát và thứ phát.

Nguyên tắc chăm sóc rối loạn ở người già (lão khoa)

Dấu hiệu bệnh thường không điển hình ở bệnh nhân cao tuổi. Một rối loạn trong một hệ thống cơ quan có thể dẫn đến các triệu chứng trong bối cảnh đan xen, đặc biệt là bị ảnh hưởng bởi bệnh từ trước.

Phát ban dát sẩn: phân tích triệu chứng

Khi phát ban dát sẩn có liên quan đến sốt, nên nghi ngờ nguyên nhân nhiễm trùng. Nếu không có sốt, phản ứng dị ứng thường là nguyên nhân.

Tiêm vắc xin Covid-19: các tác dụng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm

Nói chuyện với bác sĩ về việc dùng thuốc không kê đơn, chẳng hạn như ibuprofen, acetaminophen, aspirin hoặc thuốc kháng histamine, nếu gặp bất kỳ cơn đau và khó chịu nào sau khi chủng ngừa.

Bệnh nhân hen phế quản cấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám

Đặc điểm cần quan tâm, ví dụ hen gần tử vong trước đó, kém dung nạp điều trị. Nếu như những đặc điểm nặng vẫn tiếp tục, theo dõi ở môi trường chăm sóc tích cực với đánh giá lặp lại với các chỉ số SpO2, PEFR.