Đánh trống ngực: đánh giá dựa trên loại rối loạn nhịp tim

2021-01-02 11:00 AM

Đánh giá tần suất và cường độ của các triệu chứng và ảnh hưởng lên nghề nghiệp và lối sống. Xác minh hiệu quả và tác dụng phụ của những đợt điều trị trước.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đánh giá tần suất và cường độ của các triệu chứng và ảnh hưởng lên nghề nghiệp và lối sống. Xác minh hiệu quả và tác dụng phụ của những đợt điều trị trước.

Nhịp nhanh xoang

Xem xét lại tất cả các thuốc kê đơn và không kê đơn, kiểm tra công thức máu toàn bộ và chức năng tuyến giáp, và nếu thích hợp, tiến hành test thử thai.

Nếu tăng huyết áp hoặc các đợt kèm theo đau đầu, đỏ mặt hoặc rối loạn tiêu hóa, định lượng metanephrine niệu 24 giờ để loại trừ u tủy thượng thận.

Đề nghị siêu âm tim nếu có bất kỳ đặc điểm nào gợi ý bệnh cấu trúc tim, như tiếng thổi không thể giải thích được, dấu hiệu của suy tim.

Tìm kiếm bằng chứng của lo âu hoặc hoảng loạn.

Ngoại tâm thu

Tìm kiếm các yếu tố làm nặng tiềm tàng bao gồm giảm K+, giảm Mg+, thuốc như chống trầm cảm ba vòng, digoxin, uống quá nhiều rượu, thuộc lá hoặc (có thể) sử dụng caffeine.

Cân nhắc cận lâm sàng bổ sung, như siêu âm tim, trắc nghiệm điện tâm đồ gắng sức nếu xảy ra thường xuyên hoặc kèm theo các dấu hiệu/triệu chứng khác của bệnh nôn theo chu kỳ (CVS).

Nhịp nhanh trên thất

Tìm kiếm dấu hiệu tiền kích thích trên điện tâm đồ gợi ý nhịp nhanh do đường dẫn truyền phụ.

Chuyển khoa tim mạch để thăm dò điện sinh lý ± đốt bằng sóng cao tần nếu triệu chứng xảy ra thường xuyên, gây khó chịu hoặc gây mất khả năng hoạt động hoặc nếu có nhiều tác dụng phụ khi điều trị bằng thuốc.

Cuồng nhĩ/rung nhĩ

Tiến hành siêu âm tim để loại trừ bệnh cấu trúc tim như bệnh cơ tim, phì đại thất trái, bệnh van tim.

Tìm kiếm các yếu tố nguyên nhân hoặc làm nặng: đo huyết áp, kiểm tra điện giải và chức năng giáp; hỏi về uống rượu và triệu chứng của đau thắt ngực.

Sử dụng thang điểm CHA2DS2VASc để đánh giá nguy cơ thuyên tắc huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim (tất cả bệnh nhân hẹp 2 lá đều có nguy cơ cao).

Chuyển khoa tim mạch nếu triệu chứng xảy ra thường xuyên, gây lo lắng hoặc mất khả năng hoạt động mặc dù đã điều trị với thuốc đầu tay, như chẹn beta.

Nhịp nhanh thất

Tiến hành siêu âm tim để tìm kiếm bằng chứng của bệnh cấu trúc tim như bệnh cơ tim.

Hỏi về tiền sử nhồi máu cơ tim và triệu chứng/yếu tố nguy cơ của bệnh tim thiếu máu cục bộ.

Đánh giá đoạn QT trên điện tâm đồ với nhịp xoang.

Kiểm tra điện giải - đặc biệt là K+, Mg2+ và Ca2+.

Chuyển tất cả bệnh nhân đến khoa tim mạch để tiến hành cận lâm sàng bổ sung, phân tầng nguy cơ và điều trị.

Nhịp chậm

Tìm kiếm nguyên nhân nền: kiểm tra chức năng giáp và xem lại các thuốc làm giảm tần số tim, như digoxin, chẹn beta, verapamil.

Chuyển bệnh nhân nhịp chậm có triệu chứng hoặc block AV độ 2 (Mobitz 2), block tim hoàn toàn hoặc ngưng xoang > 3 giây đến khoa tim mạch.

Bài viết cùng chuyên mục

Đánh trống ngực: nguyên nhân các loại rối loạn nhịp tim

Nguyên nhân gây nhịp nhanh, lo âu là nguyên nhân thường gặp nhất, với những bệnh nhân thường ghi nhận các đợt tim đập nhanh, đều, mạnh, bắt đầu và hồi phục trong vài phút.

Sốt và tăng thân nhiệt

Sốt là một triệu chứng cung cấp thông tin quan trọng về sự hiện diện của bệnh, đặc biệt là nhiễm trùng và những thay đổi trong tình trạng lâm sàng của bệnh nhân

Chóng mặt và choáng váng: các nguyên nhân

Thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân với choáng váng có chóng mặt, đau đầu nhẹ, muốn xỉu/ cảm giác mất thăng bằng.

Triệu chứng và dấu hiệu bệnh hô hấp

Triệu chứng bao gồm Khó thở, ho dai dẳng, thở rít, thở khò khè, ho ra máu, Dấu hiệu Thở nhanh, mạch nghich thường, tím tái, ngón tay dúi trống, gõ vang.

Đau đầu: đánh giá triệu chứng lâm sàng biểu hiện màng não

Nhận diện bệnh nhân viêm màng não do vi khuẩn là ưu tiên hàng đầu cho phép điều trị kháng sinh nhanh chóng để cứu sống bệnh nhân. Bệnh nhân có thể thiếu các biểu hiện kinh điển nhưng hầu hết các trường hợp sẽ có ít nhất một biểu hiện.

Khám lâm sàng tình trạng dinh dưỡng

Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân dựa trên chiều cao và cân nặng được diễn giải bằng chỉ số khối cơ thể, là một chỉ số đáng tin cậy hơn về tình trạng béo phì so với các bảng chiều cao cân nặng.

Tiếp cận bệnh nhân bị bệnh thận

Bệnh thận có thể là cấp hoặc mãn, suy thận cấp thì chức năng thận xáu đi từng giờ hoặc từng ngày làm ứ đọng sản phẩm chuyển hóa nitơ trong máu.

Khiếm thính ở người cao tuổi

Khuếch đại nghe phù hợp có thể là một thách thức vì sự kỳ thị liên quan đến hỗ trợ nghe cũng như chi phí của các thiết bị như vậy

Rối loạn sắc tố da (nốt ruồi, bớt, tàn nhang) lành tính

Tàn nhang và nốt ruồi son là các đốm nâu phẳng. Tàn nhang đầu tiên xuất hiện ở trẻ nhỏ, khi tiếp xúc với tia cực tím, và mờ dần với sự chấm dứt của ánh nắng mặt trời

Rối loạn lưỡng cực: phân tích để chẩn đoán và điều trị

Nguyên nhân chính xác của rối loạn lưỡng cực vẫn chưa được biết, nhưng các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội đều đóng một vai trò quan trọng.

Đánh giá chức năng nhận thức: lú lẫn mê sảng và mất trí

Cần chắc chắn rằng sự suy giảm nhận thức rõ ràng không do các vấn đề giao tiếp hoặc một rối loạn riêng biệt về hiểu, khó tìm từ diễn đạt (mất ngôn ngữ diễn đạt), trí nhớ (hội chứng quên), hành vi và khí sắc.

Phosphatase kiềm tăng cao: phân tích triệu chứng

ALP huyết thanh chỉ nên được chỉ định nếu nghi ngờ có bệnh về xương hoặc gan. Kết quả ALP nên được so sánh với phạm vi bình thường phù hợp trên cơ sở tuổi tác và tiền sử lâm sàng.

Tiếng thở rít: phân tích triệu chứng

Thở rít thì hít vào, cho thấy có tắc nghẽn ở hoặc trên thanh quản, thở rít hai pha với tắc nghẽn tại hoặc dưới thanh quản, thở khò khè gợi ý tắc khí quản xa hoặc phế quản gốc.

Đau ở giai đoạn cuối đời

Một số bác sỹ tham khảo quản lý đau cho người khác khi họ tin rằng nỗi đau của bệnh nhân không phải là do các căn bệnh mà họ đang điều trị cho các bệnh nhân

Đột quỵ: phân tích triệu chứng

Đột quỵ được định nghĩa là tình trạng thiếu hụt thần kinh cấp tính kéo dài hơn 24 giờ. Các vấn đề kéo dài dưới 24 giờ được gọi là cơn thiếu máu não thoáng qua.

Điện tâm đồ trong viêm màng ngoài tim cấp

Không giống như nhồi máu cơ tim với ST chênh lên, ST chênh lên điển hình kéo dài trong vài ngày. Sóng T cao cùng với thay đổi ST, sau đó đảo ngược.

Điện tâm đồ trong nhồi máu cơ tim có ST chênh lên

ST chênh lên ở các chuyển đạo V2-V5 có thể là dấu hiệu bình thường của tái cực sớm lành tính (‘high take-off’) và, nếu không có điện tâm đồ trước đó có thể gây ra chẩn đoán nhầm.

Khó thở mạn tính: thang điểm khó thở và nguyên nhân thường gặp

Khó thở mạn tính được định nghĩa khi tình trạng khó thở kéo dài hơn 2 tuần. Sử dụng thang điểm khó thở MRC (hội đồng nghiên cứu y tế - Medical Research Council) để đánh giá độ nặng của khó thở.

Phù chân: đánh giá suy thận và chức năng thận

Xác định và điều trị những nguyên nhân, theo dõi chức năng thận và thảo luận với đội chuyên khoa thận nếu như có bất kỳ sự tụt giảm mức lọc cầu thận thêm nữa.

Hút thuốc lá và bệnh tật

Những người hút thuốc chết sớm hơn 5, 8 năm so với người không bao giờ hút thuốc, Họ có hai lần nguy cơ bệnh tim gây tử vong, 10 lần nguy cơ ung thư phổi

Đái máu với những điều thiết yếu

Khi không có triệu chứng nào khác, đái máu đại thể có thể có thể chỉ điểm nhiều hơn về khối u, nhưng cũng cần phân biệt với sỏi, các bệnh lý thận tiểu cầu và bệnh thận đa nang.

Ù tai: phân tích triệu chứng

Bản thân ù tai không phải là bệnh mà là triệu chứng của một số quá trình đang diễn ra khác, bệnh lý hoặc lành tính, nhiều giả thuyết đã được đề xuất về cơ chế bệnh sinh.

Ho ra máu: phân tích triệu chứng

Bất kể tỷ lệ là bao nhiêu, bước đầu tiên trong đánh giá là phân biệt xem bệnh nhân có ho ra máu thực sự hay chảy máu từ nguồn khác, ví dụ: nôn ra máu hoặc ho giả ra máu.

Mất thăng bằng: choáng mặt mất vững

Nhiều yếu tố góp phần gây mất thăng bằng, đặc biệt ở người già, bao gồm yếu chi, bệnh lý thần kinh cảm giác, tổn thương cảm giác bản thể, bệnh khớp, bệnh lý tổn thương thị giác và mất tự tin.

Tương quan bệnh học lâm sàng về dinh dưỡng

Có vô số sự thiếu hụt vitamin và nguyên tố vi lượng, và việc mô tả chúng nằm ngoài phạm vi, tuy nhiên, có một số điều đáng xem xét.