- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Chóng mặt choáng váng: phân tích đặc điểm khởi phát
Chóng mặt choáng váng: phân tích đặc điểm khởi phát
Bệnh nhân choáng váng liên tục qua vài tuần hoặc choáng váng không cải thiện nếu đang tiếp tục điều trị thì không chắc bệnh nhân có chóng mặt thật sự. Do đó cần hướng đến bác sỹ tai mũi họng để đánh giá thêm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dấu hiệu cờ đỏ
Có bất kỳ đặc điểm nào trong bảng 10.1 sẽ làm tăng khả năng bệnh lý nội sọ nghiêm trọng.
Nếu xuất hiện cấp tính, cân nhắc xuất huyết não cấp hoặc đột quỵ thiếu máu não và cần chụp CT sọ não khẩn trương. Nếu ít cấp tính, cần loại trừ khối tổn thương nội sọ.
CT là xét nghiệm hình ảnh sử dụng đầu tiên nhưng MRI sẽ giúp quan sát tốt để đánh giá hố sọ sau. Tất cả bệnh nhân tiến triển mất cảm giác nghe dần dần, cần chụp MRI dể loại trừ U dây VIII.
Chóng mặt mới khởi phát
Nếu không có dấu cờ đỏ, chóng mặt mới khởi phát khả năng cao nhất là do viêm thần kinh tiền đình. Thường khởi phát đột ngột chóng mặt nghiêm trọng với buồn nôn, nôn nhưng không mất thính lực hoặc ù tai. Bệnh nhân khó đi lại nhưng có thể đứng mà không cần hỗ trợ. Giật nhãn cầu một bên tăng lên khi yêu cầu bệnh nhân nhìn một bên hoặc nhìn cố định (đặt miếng giấy trắng trước mắt bệnh nhân khoảng vài inch và yêu cầu bệnh nhân nhìn một bên). Test lắc đầu mạnh (+) giúp chẩn đoán xác định.
Xem xét chụp hình ảnh hệ thần kinh (nên dùng MRI) nếu test lắc đầu mạnh (-), không thể đứng mà không có sự hỗ trợ hoặc tiền sử có bệnh lý mạch máu - cơ bản để loại trừ đột quỵ tiểu não cấp.
Trong viêm thần kinh tiền đình, chóng mặt nghiêm trọng dai dẳng trong vài ngày và thoái lui hoàn toàn trong 3 - 4 tuần. Đánh giá lại nếu triệu chứng vẫn còn sau đó.
Các cơn thoáng qua tái diễn gây ra bởi thay đổi tư thế đầu
Có tiền sử lặp lại các cơn chóng mặt ngắn gây ra bởi thay đổi tư thế đầu, ví dụ như xoay trở người trên giường hoặc đang tìm kiếm đồ vật gì đó thì nghĩ nhiều đến chóng mặt tư thế lành tính. Các cơn xuất hiện từng đợt kéo dài khoảng vài tuần, xen kẽ rải rác các giai đoạn thoái lui. Test Dix-Hallpike (+) giúp chẩn đoán xác định, tuy nhiên, nếu test này (-) thì vẫn có thể chẩn đoán chóng mặt tư thế lành tính.
Dấu cờ đỏ trong chóng mặt
Các triệu chứng/dấu thần kinh khu trú kèm theo: Loạn vận ngôn, nhìn đôi, liệt mặt, nuốt khó, liệt chi khu trú, rối loạn liên động....
Phù gai thị, lơ mơ hoặc điểm glasgow giảm.
Không thể đi/ đứng.
Giật nhãn cầu không điển hình: Giật xuống dưới, giật nhìn chằm chằm theo hai hướng, giật xoay, giật nhãn cầu không bị che lấp nếu nhìn vật cố định.
Mới khởi phát đau đầu: Khởi phát đột ngột và nặng hoặc tồi tệ hơn vào buổi sáng/ khi nằm.
Mất thính lực tiến triển một bên.
Test lắc đầu mạnh (head thrust test)
Với chức năng tiền đình nguyên vẹn, sự thay đổi tư thế đầu gây ra phản xạ chuyển động mắt theo h ướng ngược lại để duy trì khả năng nhìn cố định thông qua phản xạ tiền đình ốc tai (VOR). Test lắc đầu mạnh đánh giá phản xạ tiền đình ốc tai hai bên. Đứng trước mặt bệnh nhân, giữ đầu anh ấy bằng tay của bạn và hướng dẫn anh ấy nhìn vào mũi bạn. Sau đó di chuyển đầu nhanh về một bên khoảng 15° (không thực hiện nếu bệnh nhân có hoặc nghi ngờ bệnh lý cột sống cổ) và quan sát sự chuyển động mắt. Suy giảm khả năng duy trì cố định vào mục tiêu được chứng minh bởi nhu cầu chuyển động mắt tự động điều chỉnh ngược hướng mục tiêu. Điều này chứng tỏ có sự rối loạn chức năng tiền đình ngoại biên bên ở phía mà đầu được quay về. Thực hiện test theo hai hướng, tổn thương phản xạ tiền đình ốc tai một bên gặp ở viêm thần kinh tiền đình và loại trừ chóng mặt nguyên nhân trung ương.
Các cơn tái diễn kèm theo mất thính lực/ ù tai/ cảm giác đầy tai
Chẩn đoán bệnh Ménière's yêu cầu tiêu chuẩn sau:
Các đợt tái phát chóng mặt kéo dài vài phút đến vài giờ (± buồn nôn, nôn).
Mất cảm giác nghe dao động, đặc biệt với tần số thấp (thường yêu cầu đo thính lực để phát hiện).
Ù tai hoặc cảm giác tăng áp lực trong tai/cảm giác đầy tai.
Xem xét với bác sỹ tai mũi họng để loại trừ u thần kinh số VIII đối với tất cả bệnh nhân mất thính lực một bên và chóng mặt, đặc biệt nếu nếu triệu chứng mới xuất hiện gần đây hoặc bệnh Ménière's không điển hình.
Cơn tự phát mới xuất hiện kéo dài khoảng vài phút
Cơn thiếu máu não đốt sống thân nền thoáng qua thường hay kèm theo các triệu chứng thần kinh như nhìn đôi, loạn vận ngôn, liệt mặt nhưng thỉnh thoảng chỉ có triệu chứng duy nhất là chóng mặt. Những bệnh nhân có triệu chứng nặng dần đe dọa huyết khối và yêu cầu chẩn đoán hình ảnh thần kinh khẩn trương để đánh giá tuần hoàn não sau.
Chóng mặt liên quan migraine
Hỏi các triệu chứng nghi ngờ Migrain ở tất cả bệnh nhân có cơn chóng mặt.
Những người có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán Migrain và có cơn chóng mặt mà không có nguyên nhân rõ ràng nào khác thì có khả năng chóng mặt liên quan migraine; chẩn đoán xác định yêu cầu sự liên quan thời gian giữa chóng mặt và đau đầu migrain hoặc tiền triệu.
Trong bệnh Ménière's, bệnh nhân thường không ý thức mình mất cảm giác nghe tần số thấp hoặc ù tai trong suốt cơn và nghe có thể trở lại bình thường khi đo thính lực. Trong các trường hợp này, có thể chỉ có triệu chứng duy nhất là các cơn chóng mặt tự phát tái diễn.
Nghi ngờ do chất gây độc tai ở tất cả bệnh nhân có chóng mặt mới khởi phát hoặc rối loạn nghe/ thăng bằng nếu đang dùng gentamicin, furosemide or cisplatin. Các triệu chứng vẫn còn mặc dù đã ngưng thuốc cho thấy rối loạn chức năng tiền đình ốc tai không hồi phục.
Đánh giá lại tất cả bệnh nhân có dấu hiệu cờ đỏ và chỉ định MRI não nếu nghi ngờ có tổn thương não.
Bệnh nhân choáng váng liên tục qua vài tuần hoặc choáng váng không cải thiện nếu đang tiếp tục điều trị thì không chắc bệnh nhân có chóng mặt thật sự. Do đó cần hướng đến bác sỹ tai mũi họng để đánh giá thêm.
Bài viết cùng chuyên mục
Giảm sút cân không chủ đích
Giảm cân không tự nguyện được coi là có ý nghĩa về mặt lâm sàng khi nó vượt quá 5 phần trăm hoặc hơn trọng lượng cơ thể bình thường trong khoảng thời gian từ 6 đến 12 tháng
Mất ý thức thoáng qua: đánh giá các vấn đề tuần hoàn hô hấp
Bằng chứng trên điện tâm đồ của thiếu máu cơ tim cấp gợi ý rối loạn nhịp thứ phát do thiếu máu; ví dụ nhịp nhanh thất, ngất liên quan đến thiếu máu cơ tim. Thảo luận ngay với bác sĩ tim mạch nếu bất kỳ đặc điểm nào ở trên hiện diện.
Bệnh học chứng khó tiêu
Điêu trị chứng khó tiêu hướng về nguyên nhân cơ bản, ở những bệnh nhân khó tiêu không do loét, cần xem xét:
Các biểu hiện thường gặp trong bệnh nội tiết
Gen gây béo sản xuất ra leptin, một cytokin do các tế bào mỡ tiết ra nhằm đối phó với sự cất giữ chất mỡ. Khi béo lên, leptin sẽ tác động đến vùng dưới đồi
Khiếm thính ở người cao tuổi
Khuếch đại nghe phù hợp có thể là một thách thức vì sự kỳ thị liên quan đến hỗ trợ nghe cũng như chi phí của các thiết bị như vậy
Đánh trống ngực: nguyên nhân các loại rối loạn nhịp tim
Nguyên nhân gây nhịp nhanh, lo âu là nguyên nhân thường gặp nhất, với những bệnh nhân thường ghi nhận các đợt tim đập nhanh, đều, mạnh, bắt đầu và hồi phục trong vài phút.
Mệt mỏi và Hội chứng mệt mỏi mãn tính
Acyclovir, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, nystatin, và liều thấp hydrocortisone, fludrocortisone không cải thiện triệu chứng
Đau ở giai đoạn cuối đời
Một số bác sỹ tham khảo quản lý đau cho người khác khi họ tin rằng nỗi đau của bệnh nhân không phải là do các căn bệnh mà họ đang điều trị cho các bệnh nhân
Thăm khám bệnh nhân: đã có một chẩn đoán trước đó
Tự chẩn đoán cũng có thể làm chậm trễ trong tìm đến sự giúp đỡ về y tế bởi vì bệnh nhân không đánh giá đúng triệu chứng hay trong tiềm thức của họ không muốn nghĩ đến các bệnh nghiêm trọng.
Thăm khám bệnh nhân suy dinh dưỡng
Trên cơ sở bệnh sử và kết quả khám sức khỏe, bệnh nhân được xếp theo 3 loại là dinh dưỡng tốt, suy dinh dưỡng trung bình hoặc nghi ngờ và suy dinh dưỡng nặng.
Định hướng chẩn đoán tình trạng chóng mặt choáng váng
Đánh giá choáng váng nằm ở chỗ xác định bản chất chính xác các triệu chứng của bệnh nhân, thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng.
Triệu chứng và dấu hiệu bệnh tim
Các triệu chứng khó thở, đau ngực, hồi hộp, choáng và ngất, phù, các dấu hiệu tím, xanh tái, khó thở nhanh, ran hai đáy phổi, mạch đập vùng trước tim.
Viêm họng: phân tích triệu chứng
Viêm họng bao gồm nhiều loại nguyên nhân, nhưng phổ biến nhất ở những người có khả năng miễn dịch bình thường là viêm họng nhiễm trùng cấp tính, chủ yếu là do virus.
Giai đoạn cuối đời của bệnh nhân
Trải nghiệm của bệnh nhân vào cuối của cuộc sống bị ảnh hưởng bởi những kỳ vọng của họ về cách họ sẽ chết và ý nghĩa của cái chết.
Tiếp cận chẩn đoán bệnh nhân bị bệnh nặng
Việc tiếp cận hầu hết, nếu không phải tất cả, bệnh nhân trong tình huống cấp tính, trước tiên phải xác định không bị ngừng tim phổi và không có xáo trộn lớn các dấu hiệu sinh tồn.
Biểu hiện toàn thân và đau trong thận tiết niệu
Đau là biểu hiện của căng tạng rỗng (niệu quản, ứ nước tiểu) hoặc căng bao cơ quan (viêm tuyến tiền liệt, viêm thận bể thận).
Định hướng chẩn đoán khó nuốt
Bệnh nhân với khó nuốt cần loại trừ các bệnh lý nghiêm trọng, trừ khi tiền sử chỉ ra vấn đề miệng hầu, kiểm tra thực quản để loại trừ tắc nghẽn cơ học.
Trầm cảm ở người cao tuổi
Nói chung, fluoxetine được tránh vì thời gian hoạt động dài của nó và thuốc chống trầm cảm ba vòng cũng được tránh vì tác dụng phụ kháng cholinergic cao
Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp
Phòng chống lạm dụng rượu và ma túy bất hợp pháp! Tỷ lệ lạm dụng có vẻ cao hơn ở nam giới, người da trắng, thanh niên chưa lập gia đình và cá nhân...
Xuất huyết và ban xuất huyết: phân tích triệu chứng
Trình tự thời gian và tiền sử ban xuất huyết cũng như bất kỳ dấu hiệu chảy máu bất thường nào đều quan trọng, bởi vì nguyên nhân của ban xuất huyết có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải.
Lách to: phân tích triệu chứng
Nhiều nguyên nhân gây lách to có thể được nhóm thành các loại sau: giải phẫu, huyết học, nhiễm trùng, miễn dịch, ung thư, thâm nhiễm và xung huyết.
Ho ra máu, chẩn đoán và điều trị
Các động mạch phế quản xuất phát từ động mạch chủ hoặc động mạch liên sườn và mang máu dưới áp lực của hệ thống vào đường hô hấp, mạch máu, rốn phổi, và màng phổi tạng
Đánh trống ngực: phân tích triệu chứng
Đánh trống ngực là một nhận thức bất thường khó chịu về nhịp tim. Chúng thường được mô tả là tim đập thình thịch.
Phân tích triệu chứng mệt mỏi để chẩn đoán và điều trị
Mệt mỏi có thể là do vấn đề y tế, bệnh tâm thần hoặc các yếu tố lối sống, trong một số trường hợp, nguyên nhân không bao giờ được xác định.
Mục tiêu của việc thăm khám lâm sàng
Hiệu lực của một phát hiện vật lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, kinh nghiệm lâm sàng và độ tin cậy của các kỹ thuật khám là quan trọng nhất.
