Ho ra máu: đánh giá các nguyên nhân thường gặp

2020-12-27 09:40 AM

Phù phổi có thể gây khạc đàm bọt hồng nhưng khó thở hầu như luôn là triệu chứng chủ yếu. Các nguyên nhân khác bao gồm tăng áp phổi, rối loạn đông máu, hít phải dị vật, chấn thương ngực, u hạt Wegener và hội chứng Goodpasture.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Ho ra máu đòi hỏi phải đánh giá kĩ lưỡng để loại trừ các bệnh lý nghiêm trọng như ung thư phổi, lao (TB), thuyên tắc phổi (PE); nhiều bệnh nhân cần phải có chẩn doán hình ảnh chi tiết và các đánh giá chuyên khoa. Ho ra máu nặng (> 500 mL/24h) có thể đe dọa tính mạng.

Nhiễm trùng đường hô hấp

Nhiễm trùng đường hô hấp (RTIs) là nguyên nhân phổ biến gây ho ra máu. Nó là nguyên nhân điển hình gây khạc đàm mủ lẫn máu hơn là ho ra máu tươi, và thường kèm theo các triệu chứng như ho, sốt, khó thở. Trong viêm phế quản cấp, viêm niêm mạc có thể làm vỡ các mạch máu bề mặt; bệnh nhân với bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) có thể có ho ra máu ở các đợt nhiễm trùng nặng. Viêm phổi có thể gây ho ra máu tươi, đặc biệt với vi khuẩn xâm nhập, như Staphylococcus aureus, Klebsiella spp, hoặc nấm; bệnh nhân thường rất suy kiệt. U nấm (mycetoma), áp xe phổi và lao có thể gây ho ra máu nặng. Thông thường, lao gây ho mạn tính với ho ra máu lượng ít, sốt, đổ mồ hôi trộm, sụt cân và các thay đổi đặc trưng trên X quang.

U phổi

Ho ra máu thường gặp ở u phế quản nguyên phát nhưng hiếm gặp ở các u phổi thứ phát. Các yếu tố nguy cơ là hút thuốc (đặc biệt là > 40 gói năm) và tuổi > 40; ho ra máu lượng ít tái diễn hoặc đờm lẫn máu (dạng vệt) > 2 tuần thường gợi ý nhiều đến nguyên nhân ác tính. Ho ra máu nặng có thể xảy ra do loét khối u ăn vào mạch máu lớn. Sụt cân, ho khởi phát gần đây, ngón tay dùi trống và sưng hạch bạch huyết là các đặc điểm dễ nhận biết. X quang phổi có thể cho thấy nhiều đặc điểm bất thường khác nhau nhưng đôi khi bình thường.

Thuyên tắc phổi

Ho ra máu tươi xảy ra do nhồi máu phổi, thường kèm theo khó thở khởi phát đột ngột và đau ngực kiểu màng phổi. Tiếng cọ màng phổi hoặc dấu hiệu huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) chỉ gặp ở số ít trường hợp. X quang phổi có thể biểu hiện đám mờ hình nêm ở ngoại vi hoặc tràn dịch màng phổi, nhưng hầu hết là bình thường.

Giãn phế quản

Bối cảnh điển hình là ho mạn tính kèm khạc đàm mủ hôi, lượng nhiều. Ngón tay dùi trống và ran ẩm thì hít vào có thể là bằng chứng phát hiện được khi thăm khám.

Các nguyên nhân khác

Phù phổi có thể gây khạc đàm bọt hồng nhưng khó thở hầu như luôn là triệu chứng chủ yếu. Các nguyên nhân khác bao gồm tăng áp phổi (đặc biệt kèm theo hẹp 2 lá), rối loạn đông máu, hít phải dị vật, chấn thương ngực, u hạt Wegener và hội chứng Goodpasture.

X quang ngực của ung thư phổi

Các bất thường hay gặp trên X quang ngực ở bệnh nhân ung thư phổi bao gồm:

Khối riêng biệt hoặc tổn thương lỗ khuyết.

Xẹp thùy phổi do u gây tắc nghẽn.

Rốn phổi lớn một bên hoặc tràn dịch màng phổi.

Khối mờ đồng nhất không hồi phục hoặc tái phát ở cùng 1 thùy.

Trong phần lớn trường hợp, X quang phổi bình thường.

Khối u rắn ở phổi

Hình. Khối u rắn ở phổi

Tổn thương lỗ khuyết ở phổi

Hình. Tổn thương lỗ khuyết ở phổi

Xẹp thùy dưới phổi trái

Hình. Xẹp thùy dưới phổi trái. Sự thay đổi trong xẹp thùy dưới phổi trái có thể mơ hồ và dễ bị bỏ sót; chú ý đám mờ tam giác phía sau tim, làm bờ trái tim thẳng bất thường.

Xẹp thùy trên phổi phải

Hình. Xẹp thùy trên phổi phải. Chú ý vùng mờ trên bên phải, mất thể tích trường phổi phải và kéo lệch khí quản.

Bài viết cùng chuyên mục

Vàng da: phân tích triệu chứng

Bilirubin được hình thành chủ yếu thông qua sự phân hủy trao đổi chất của các vòng heme, chủ yếu là từ quá trình dị hóa của các tế bào hồng cầu.

Ho ra máu, chẩn đoán và điều trị

Các động mạch phế quản xuất phát từ động mạch chủ hoặc động mạch liên sườn và mang máu dưới áp lực của hệ thống vào đường hô hấp, mạch máu, rốn phổi, và màng phổi tạng

Co giật: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân gây co giật bao gồm rối loạn chức năng hệ thống thần kinh trung ương nguyên phát cũng như rối loạn chuyển hóa hoặc bệnh hệ thống.

Chảy máu trực tràng: phân tích triệu chứng

Đánh giá ban đầu nên xác định mức độ nghiêm trọng và sự ổn định huyết động của bệnh nhân và xác định nguồn gốc của chảy máu là đường tiêu hóa trên hoặc dưới về bản chất.

Xuất huyết và ban xuất huyết: phân tích triệu chứng

Trình tự thời gian và tiền sử ban xuất huyết cũng như bất kỳ dấu hiệu chảy máu bất thường nào đều quan trọng, bởi vì nguyên nhân của ban xuất huyết có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải.

Đau ngực cấp: phân tích đặc điểm điện tâm đồ và các triệu chứng lâm sàng

Nếu có ST chênh lên nhưng không phù hợp những tiêu chuẩn, làm lại điện tâm đồ thường xuyên và xử trí như bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên/ đau thắt ngực không ổn định.

Nhịp tim nhanh: phân tích triệu chứng

Triệu chứng nhịp tim nhanh gồm khó chịu ở ngực, khó thở, mệt mỏi, choáng váng, tiền ngất, ngất và đánh trống ngực, cần tìm kiếm trong tiền sử bệnh lý.

Điện tâm đồ trong nhồi máu phổi

Những bất thường đặc hiệu gợi ý nhồi máu phổi bao gồm trục lệch phải mới xuất hiện, dạng R ở V1, sóng T đảo ngược ở V1=V3 hoặc block nhánh phải.

Mất ý thức thoáng qua: phân tích triệu chứng lâm sàng

Xem như là mất ý thức thoáng qua nếu nhân chứng xác định có một khoảng thời gian không có đáp ứng, bệnh nhân mô tả thức dậy hoặc tỉnh lại trên mặt đất, đặc biệt không có ký ức về việc té ngã gì trước đó, hoặc có tổn thương mặt.

Sưng khớp: đánh giá bệnh cảnh lâm sàng

Nếu nguyên nhân tại khớp thường gây sưng, nóng, đau nhiều hơn và giới hạn vận động khớp cả các động tác chủ động và thụ động. Viêm bao hoạt dịch là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra bởi các hoạt động lặp đi lặp lại.

Chiến lược sử dụng thuốc giảm đau

Nếu cơn đau không thể kiểm soát mà không có tác dụng phụ khó chịu của thuốc, các bác sĩ nên xem xét sử dụng liều thấp hơn của nhiều loại thuốc, được thực hiện thường cho đau thần kinh

Chuẩn bị cho việc khám lâm sàng

Việc khám sức khỏe thường bắt đầu sau khi bệnh sử đã được khai thác. Nên có một hộp đựng di động được thiết kế để chứa tất cả các thiết bị cần thiết.

Sốt và tăng thân nhiệt

Sốt là một triệu chứng cung cấp thông tin quan trọng về sự hiện diện của bệnh, đặc biệt là nhiễm trùng và những thay đổi trong tình trạng lâm sàng của bệnh nhân

Giảm cân ngoài ý muốn: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Các vấn đề gây ra giảm cân thông qua một hoặc nhiều cơ chế, lượng calo hấp thụ không đủ, nhu cầu trao đổi chất quá mức hoặc mất chất dinh dưỡng qua nước tiểu hoặc phân.

Phát ban toàn thân cấp: phân biệt các bệnh cảnh lâm sàng

Bài viết này nhằm cung cấp một cách tiếp cận từng bước để xác định được những trường hợp ban da toàn thân cấp là những cấp cứu trong da liễu cần được hỏi ý kiến chuyên khoa da liễu và điều trị ngay.

Khó nuốt: đánh giá các triệu chứng lâm sàng

Nếu không có nguyên nhân nào được xác định trên nội soi tiêu hóa trên, hội chẩn với chuyên gia tiêu hóa để đánh giá bổ sung cho rối loạn vận động, như nuốt barium hoặc đo áp lực thực quản có thể cần thiết.

Tiêu chảy tái phát (mãn tính): phân tích đặc điểm lâm sàng

Tiến hành khám xét đại trực tràng để loại trừ ung thư/bệnh lý ruột viêm nếu bệnh nhân bị tiêu chảy kéo dài kèm theo với bất kỳ dấu hiệu: chảy máu khi thăm khám trực tràng, khối sờ thấy vùng bụng/trực tràng, sụt cân, thiếu máu thiếu sắt.

Gan to: phân tích triệu chứng

Gan trưởng thành bình thường có khoảng giữa xương đòn là 8–12 cm đối với nam và 6–10 cm đối với nữ, với hầu hết các nghiên cứu xác định gan to là khoảng gan lớn hơn 15 cm ở đường giữa đòn.

Phù khu trú: đánh giá các nguyên nhân gây lên bệnh cảnh lâm sàng

Phù một bên chân thường gợi ý những bệnh lý khu trú như tắc nghẽn tĩnh mạch hoặc bạch mạch; Phù cả hai bên có thể do bởi những nguyên nhân tại chỗ nhưng thường kèm với sự quá tải dịch toàn thân.

Khám bệnh: những triệu chứng không thể tìm ra tổn thương thực thể

Những bệnh nhân với bệnh lý mạn tính thì có nhiều khả năng biểu hiện những khía cạnh về tâm lý trong tình trạng của họ (đặc biệt là trầm cảm), và nó có thể ảnh hưởng lên hình thái lâm sàng.

Yếu chi trong đột quỵ: đánh giá dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng

Chụp hình ảnh thần kinh để phân biệt đột quỵ xuất huyết não với đột quỵ nhồi máu não và để loại trừ các bệnh lý không đột quỵ, ví dụ tổn thương choán chỗ.

Khám lâm sàng: hướng dẫn thực hành thăm khám

Cần nâng cao sự ấn tượng về chức năng tâm thần cao hơn trong quá trình hỏi bệnh. Nếu phát hiện những bất thường liên quan khi thăm khám lâm sàng thường quy, tiến hành đánh giá chi tiết các hệ thống có liên quan.

Mê sảng mất trí và lú lẫn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Ớ những bệnh nhân đang có bệnh lý ác tính, suy giảm miễn dịch hoặc ngã gần đây mà không có chấn thương đầu rõ ràng, đầu tiên cần tìm kiếm những nguyên nhân khác gây mê sảng nhưng cũng nên CT sọ não sớm để loại trừ.

Sốt phát ban: phân tích triệu chứng

Tiếp cận chẩn đoán phân biệt là phân biệt giữa các thực thể khác nhau gây sốt và bệnh tật bằng các loại phát ban mà chúng thường gây ra.

Viêm miệng: phân tích triệu chứng

Viêm miệng đại diện cho một loại nhiễm trùng niêm mạc miệng, tình trạng viêm và các tổn thương miệng khác, có thể là bệnh ác tính nên các tổn thương dai dẳng.