Lú lẫn: mê sảng và mất trí

2020-12-21 02:49 PM

Chẩn đoán phân biệt mê sảng thường rộng và gặp trong bệnh nhân có não dễ bị tổn thương, bao gồm hầu hết các bệnh lý cơ thể cấp tính, sang chấn tinh thần hay các chấn thương do môi trường bên ngoài gây ra.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Lú lẫn (suy giảm nhận thức) là suy giảm toàn bộ chức năng trí tuệ.

Mê sảng là sự giảm đột ngột chức năng nhận thức, nó diễn tiến dao động và đi kèm với giảm khả năng tập trung chú ý ví dụ như dễ phân tâm, không có khả năng duy trì sự tập trung và rối loạn nhận thức (tăng cảnh tỉnh/ kích động hoặc lơ mơ/ giảm nhận biết). Các đặc điểm phổ biến liên quan bao gồm sự đảo ngược chu kỳ thức-ngủ, ảo giác, hoang tưởng và sự thay đổi cảm xúc/hành vi.

Mất trí là sự suy giảm chức năng nhận thức mạn tính, tiến triển nặng dần mà không có rối loạn ý thức.

Thách thức ban đầu với các bệnh nhân lú lẫn là "phát hiện ra". Những bệnh nhân kích động, đứng ngồi không yên thì nhanh chóng được chú ý nhưng với bệnh nhân 'mê sảng giảm động' thì lại yên tĩnh, lãnh đạm và dễ bị bỏ sót. Đối với những bệnh nhân tồn tại mất trí trước đó thì mê sảng có thể bị bỏ qua trừ khi chức năng nhận thức cơ bản được củng cố. Có thể nhầm với chứng khó đọc và viết, điếc và những bệnh nhân trầm cảm.

Mê sảng

Chẩn đoán phân biệt mê sảng thường rộng và gặp trong bệnh nhân có não dễ bị tổn thương, bao gồm hầu hết các bệnh lý cơ thể cấp tính, sang chấn tinh thần hay các chấn thương do môi trường bên ngoài gây ra. Nguyên nhân được liệt kê bên dưới; những nguyên nhân in đậm không phải là nguyên nhân đơn độc gây ra mê sảng, trừ khi gặp ở những bệnh nhân có 'não dễ bị tổn thương'.

Thuốc

Rượu*

Opioids*

Benzodiazepines*

Chống co giật.

Chống trầm cảm ba vòng*

Anticholinergics.

Antihistamines.

Chống loạn thần*

Lithium.

Corticosteroids (đặc biệt liều cao).

Baclofen.

Levodopa/đồng vận dopamine.

Digoxin.

(*cho biết rằng lú lẫn có thể xuất hiện từ sự ngộ độc thuốc hoặc ngưng đột ngột thuốc).

Rối loạn sinh lý/ chuyển hóa

Giảm Oxy máu.

Tăng CO2 máu.

Shock.

Giảm/ tăng thân nhiệt.

Giảm/ tăng đường máu.

Hạ Natri máu.

Hạ/ tăng canxi máu.

Mất nước.

Tăng ure máu.

Toan chuyển hóa.

Bệnh não gan.

Suy/ cường giáp.

Nhiễm trùng

Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương

Viêm màng não (vi khuẩn, virut, nấm, lao).

Viêm não.

Áp xe não.

Sốt rét thể não.

Không nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương

Sepsis.

Viêm phổi.

Đường tiểu.

Đường mật/ổ bụng.

Viêm nội tâm mạc.

Nguyên nhân nội sọ

Co giật (tình trạng sau co giật).

Xuất huyết.

Thương tổn choán chỗ.

Chấn thương đầu.

Tăng áp lực nội sọ.

Mê sảng và não dễ bị tổn thương

Khi đánh giá mê sảng, cần cân nhắc những yếu tố nguy cơ cũng như các nguyên nhân cấp tính. Bệnh nhân lớn tuổi (đặc biệt > 80 tuổi) và những người có suy giảm nhận thức tồn tại trước đó (đã được chẩn đoán hoặc chưa), những người mất đi nhiều giác quan, tổng trạng suy nhược, lạm dụng rượu mãn tính hoặc có bất kỳ bệnh lý não quan trọng nào ví dụ bệnh lý mạch máu não, bệnh Parkinson, xơ cứng rải rác, các trường hợp này có ngưỡng bị mê sảng thấp. Những bệnh nhân này có 'não dễ bị tốn thương' và mê sảng có thể do các tổn thươ ng nhỏ gây ra, trong khi các tổn thương này không gây giảm chức năng nhận thức ở người khỏe mạnh không có các yếu tố nguy cơ.

Nguyên nhân khác

Đau.

Hậu phẩu.

Táo bón.

Bí tiểu.

Bệnh lý ổ bụng cấp tính (viêm tụy, viêm ruột thừa).

Nhồi máu cơ tim.

CO.

Thiếu thiamin cấp (bệnh não Wernicke).

Hội chứng cận u.

Viêm mạch máu não.

Tiểu porphyrin từng cơn cấp tính.

Ngộ độc kim loại nặng: chì, asen.

Kích thích lạ và suy giảm cảm giác.

Mất trí/ suy giảm nhận thức mãn tính

Nguyên nhân phổ biến

Bệnh Alzheimer.

Bệnh mạch máu.

Mất trí thể Lewy.

Nguyên nhân có thể điều trị phục hồi

Thiếu vitamin B12/ folate.

Xuất huyết dưới nhện.

Suy giáp.

Bệnh não úng thủy áp lực bình thường.

HIV.

Giang mai thần kinh.

Bệ nh Wilson.

Nguyên nhân khác

Mất trí thùy thái dương- trán.

Loạn thần Korsakoff.

Xơ cúng rải rác.

Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển.

Viêm não xơ hóa bán cấp.

Bệnh Creutzfeld- Jakob.

Bệnh Huntington.

Rối loạn có thể giống lú lẫn

Trầm cảm.

Rối loạn ngôn ngữ (khó khăn trong đọc và viết).

Điếc.

Loạn thần cấp.

Rối loạn hành vi.

Hội chứng quên.

Khám và đánh giá lú lẫn

Phương pháp đánh giá lú lẫn (CAM) là công cụ nhạy để chẩn đoán mê sảng. Nó bao gồm 4 yếu tố. Mê sảng được chẩn đoán nếu thỏa mãn cả 1 và 2, kèm theo 3 hoặc/ và 4.

Sự thay đổi trạng thái tâm thần cấp tính và diễn tiến dao động

Có hay không sự thay đổi trạng thái tâm thần cấp tính so với tình trạng ban đầu của bệnh nhân? Có dao động trong ngày không? (xuất hiện và biến mất, tăng và giảm mức độ nghiêm trọng)

Không chú ý

Bệnh nhân có gặp khó khăn khi tập trung chú ý ví dụ như dễ phân tâm, hoặc gặp khó khăn khi muốn duy trì những gì đang nói không?

Tư duy lộn xộn

Có phải cuộc hội thoại rời rạc, không liên quan? Dòng tư duy không rõ ràng hoặc phi logic? Chuyển từ chủ đề này sang chủ đề khác không dự đoán được?

Mức độ ý thức thay đổi

Bệnh nhân có tăng cảnh tỉnh không?

Bệnh nhân ngủ gà hay thức tỉnh?

Bài viết cùng chuyên mục

Khám dinh dưỡng bệnh nhân cao tuổi

Các yếu tố được đưa vào danh sách kiểm tra yếu tố nguy cơ với từ viết tắt Determine, xác định một số dấu hiệu cảnh báo cho nguy cơ bị tình trạng dinh dưỡng kém.

Chứng khó nuốt: phân tích triệu chứng

Rối loạn chuyển thức ăn qua cơ vòng thực quản trên gây các triệu chứng ở hầu họng, và rối loạn nhu động hoặc cản trở dòng thức ăn qua thực quản gây khó nuốt ở thực quản.

Đau ngực từng cơn: đặc điểm đau do tim và các nguyên nhân khác

Đau ngực do tim thường được mô tả điển hình là cảm giác bị siết chặt, đè nặng nhưng nhiều trường hợp khác có thể mô tả là bỏng rát. Nhiều bệnh nhân không cảm thấy đau mà chỉ là cảm giác khó chịu nếu chỉ hỏi về đau, có thể bỏ sót chẩn đoán.

Đau đầu: chọc dịch não tủy và phân tích dịch não tủy đánh giá

Viêm màng nào do vi khuẩn sớm có thể nhầm lẫn với viêm màng não do virus bởi tăng bạch cầu lympho là chủ yếu trong dịch não tủy. Nếu có bất kỳ khả năng nào của viêm màng não do vi khuẩn, điều trị kháng sinh trong lúc đợi xét nghiệm bổ sung.

Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính

Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.

Tiểu không tự chủ: phân tích triệu chứng

Tỷ lệ tiểu không tự chủ tăng theo tuổi và cao tới 34% ở nữ và 11% ở nam. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến việc rút lui khỏi xã hội và mất khả năng sống độc lập.

Tiếng thổi tâm thu: phân tích triệu chứng khi nghe tim

Tiếng thổi tâm thu xảy ra trong giai đoạn co bóp của tim (tâm thu) xảy ra giữa S1, đóng van hai lá và van ba lá, và S2, đóng van động mạch chủ và động mạch phổi.

Insulin tiêm dưới da cho bệnh nhân nằm viện: phác đồ và mục tiêu điều trị

Có khoảng ba mươi phần trăm, bệnh nhân nhập viện bị tăng đường huyết, nhiều bệnh nhân trong số này có tiền sử đái tháo đường trước đó

Vàng da: đánh giá cận lâm sàng theo bệnh cảnh lâm sàng

Cân nhắc huyết tán ở những bệnh nhân vàng da mà không có đặc điểm bệnh gan kèm theo và có các bằng chứng của tăng phá vỡ hồng cầu, bất thường về hình ảnh hồng cầu (mảnh vỡ hồng cầu), có thể có bằng chứng tăng sản xuất hồng cầu.

Khó thở: phân tích triệu chứng

Khó thở có thể là biểu hiện nhiều tình trạng, nhưng đại đa số đều có một trong năm tình trạng mãn tính, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh phổi kẽ, rối loạn chức năng cơ tim, béo phì và suy nhược cơ thể.

Đau thắt lưng: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân của cơn đau là không đặc hiệu ở phần lớn những người bị đau thắt lưng cấp tính; vấn đề nghiêm trọng là rất hiếm, thường tự giới hạn, nhưng chẩn đoán phải loại trừ các nguyên nhân hiếm gặp.

Phù hai chi dưới (chân)

Manh mối cho thấy DVT bao gồm tiền sử ung thư, cố định chi gần đây, hoặc giam ngủ ít nhất là 3 ngày sau phẫu thuật lớn, Tìm kiếm cho cách giải thích khác

Tím tái: phân tích triệu chứng

Tím tái xuất hiện khi nồng độ hemoglobin khử trong các mô da vượt quá 4 g/dL, tím tái được phân loại là trung ương hoặc ngoại vi dựa trên sự bất thường cơ bản.

Phù chân: đánh giá dựa trên kết quả lâm sàng và cận lâm sàng

Cân nhắc huyết khối tĩnh mạch sâu ở bất kỳ bệnh nhân nào có phù chân cả hai bên, kể cả khi các yếu tố nguy cơ hoặc những triệu chứng/ dấu chứng khác không rõ ràng.

Đánh trống ngực hồi hộp

Mặc dù bệnh nhân mô tả bằng vô số cách, hướng dẫn bệnh nhân mô tả cẩn thận về đánh trống ngực của họ có thể chỉ ra một cơ chế và thu hẹp chẩn đoán phân biệt.

Tiết dịch niệu đạo: phân tích triệu chứng

Tiết dịch niệu đạo có thể nhiều hoặc ít, trong, hơi vàng hoặc trắng, có mủ, mủ nhầy hoặc huyết thanh, nâu, xanh lá cây hoặc có máu, mủ chảy nước hoặc mủ đặc.

Kiểm tra tính hợp lý trên lâm sàng

Khám lâm sàng hợp lý là một phần rộng lớn hơn được gọi là y học dựa trên bằng chứng, 'không nhấn mạnh trực giác, kinh nghiệm lâm sàng không hệ thống và cơ sở lý luận bệnh lý như đủ cơ sở để ra quyết định lâm sàng.

Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Thông qua tiền sử và thăm khám lâm sàng kèm theo chụp hình ảnh cột sống rất quan trọng để xác định xem bệnh nhân đau thắt lưng có bệnh học nghiêm trọng và/ hoặc có thể chữa trị được hay không.

Lú lẫn mê sảng: đánh giá khi có tổn thương

Khi không chỉ định chụp hình ảnh não, có thể duy trì các biện pháp điều trị trong vài ngày. CT sọ não có thể được chỉ định để loại trừ xuất huyết dưới nhện và những bất thường cấu trúc khác nếu bệnh nhân thất bại điểu trị hoặc nặng hơn.

Khàn tiếng: phân tích triệu chứng

Hầu hết các trường hợp khàn tiếng đều tự cải thiện, cần phải xem xét các nguyên nhân bệnh lý quan trọng, đặc biệt là trong những trường hợp kéo dài hơn một vài tuần.

Chuẩn bị cho việc khám lâm sàng

Việc khám sức khỏe thường bắt đầu sau khi bệnh sử đã được khai thác. Nên có một hộp đựng di động được thiết kế để chứa tất cả các thiết bị cần thiết.

Triệu chứng và dấu hiệu bệnh hô hấp

Triệu chứng bao gồm Khó thở, ho dai dẳng, thở rít, thở khò khè, ho ra máu, Dấu hiệu Thở nhanh, mạch nghich thường, tím tái, ngón tay dúi trống, gõ vang.

Tiếp cận bệnh nhân, Tuân thủ điều trị

Phỏng vấn thu thập thông tin hỗ trợ chẩn đoán, hướng dẫn tuân thủ điều trị thuốc, hướng dẫn chế độ sinh hoạt của bệnh nhân và nguyên tắc đạo đức giữa bác sỹ và bệnh nhân

Viêm bàng quang cấp trong chẩn đoán và điều trỊ

Viêm bàng quang không biến chứng ở phụ nữ có thể dùng kháng khuẩn liều đơn ngắn ngày. Viêm bàng quang biến chứng ít gặp ở nam giới.

Phù toàn thân: đánh giá các nguyên nhân gây lên bệnh cảnh lâm sàng

Phù thường do nhiều yếu tố gây nên, do đó tìm kiếm những nguyên nhân khác kể cả khi bạn đã xác định được tác nhân có khả năng. Phù cả hai bên thường kèm với sự quá tải dịch toàn thân và ảnh hưởng của trọng lực.