- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính
Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính
Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khối u vú là đặc điểm phổ biến nhất của ung thư vú. Tất cả các khối u vú đều phải được chuyển đến khám chuyên khoa về vú nhằm lượng giá bệnh nhân thông bộ 3 đánh giá bao gồm: đánh giá lâm sàng, hình ảnh học và bệnh học (giải phẫu bệnh).
Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Những phụ nữ cao tuổi hơn thì nên sử dụng phương pháp chụp nhũ ảnh +/- siêu âm vú. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.
Ung thư vú
Vú là vị trí thường gặp nhất của ung thư ở phụ nữ; 1 trong 9 phụ nữ ở Anh Quốc bị ảnh hưởng bởi ung thư vú trong cuộc đời của họ. Nguy cơ tăng theo tuổi và tuổi trung bình được chấn đoán là 60 tuổi. Tuy nhiên không thể loại trừ ung thư vú chỉ bằng thăm khám lâm sàng và tất cả các khối u sờ thấy được nên được xem như là có khả năng ác tính cho đến khi có minh chứng ngược lại.
Nguy cơ của ung thư vú
Ung thư vú trước đó.
Tuổi.
Tiền sử gia đình.
Thuốc tránh thai đường uống.
Liệu pháp thay thế hormone.
Có kinh sớm.
Mãn kinh muộn.
Chưa sinh con.
Mang thai lần đầu >35 tuổi.
Đang hút thuốc lá.
Đặc điểm nghi ngờ khối u vú ác tính
Cứng.
Không di động.
Xấm lấn da/co kéo da.
Các thay đổi da (da màu da cam, chàm).
Co kéo núm vú.
Bệnh lý hạch.
Chảy dịch máu đầu núm vú.
Abscess vú
Khối u thường tiến triển nhanh và mềm. Thường trên nền da đỏ, có thể có sốt và bằng chứng của đáp ứng viêm hệ thống.
Ở những phụ nữ đang cho con bú, áp xe vú thường xảy ra nhất trong 12 tuần đầu sau sinh; Đau, nứt đầu núm vú là những đặc điểm thường gặp. Khó có thể phân biệt khối áp xe vú nếu mô vú trở nên cứng chắc do viêm vú; trong những trường hợp đó, nên chuyển đến chuyên khoa để đánh giá sâu hơn và xét nghiệm hình ảnh học.
Ở phụ nữ không cho con bú thì áp xe vú ít gặp và ung thư dạng viêm bên dưới cần được loại trừ. Áp xe dưới quầng vú là dạng thường gặp nhất. Điển hình thường đi kèm với bởi viêm vú quanh ống dẫn sữa. Có mối liên quan chặt chẽ giữa abscess vú và hút thuốc lá.
U xơ tuyến vú (fibroadenoma)
U xơ tuyến vú là chứng dị sản lành tính thường gặp mà xảy ra sau lứa tuổi dậy thì ở những phụ nữ trẻ tuổi, thường < 30 tuổi. Biểu hiện điển hình thường như một khối riêng biệt, di động và không đau có mật độ chắc như cao su. Chấn đoán nên được khẳng định qua bộ ba đánh giá.
Thay đổi xơ nang tuyến vú
Thay đổi xơ nang là một tình trạng lành tính kèm theo những khối u vú đau, có thể ảnh hưởng đến 50% phụ nữ trong độ tuổi từ 20- 50 tuổi nhưng hiếm gặp sau tuổi mãn kinh. Các đặc điểm của bệnh thường biến đổi theo chu kỳ kinh do sự biến động hormone của cơ thể. Vùng mô vú có khối u chắc nhưng không phải là một khối riêng rẽ và thường được gọi là mô vú dạng nốt; Nếu khu trú hoặc không đối xứng và tồn tại trong suốt chu kỳ kinh thì cần chuyển chuyên khoa để đánh giá loại trừ ung thư bên dưới. Nang vú là những khối u vú chắc, nhẵn, giới hạn rõ và có thể gây ra khó chịu nếu chúng lớn dần. Siêu âm khẳng định bản chất của nang đó. Nếu chọc hút kim có máu thì nên gửi kiểm tra tế bào học.
Hoại tử mỡ
Hoại tử mỡ là tình trạng lành tính thường xuất hiện sau chấn thương hoặc phẫu thuật. Đó có thể là một khối chắc, không đều dính với da bên trên, gây khó khăn trong phân biệt với khối u ác tính. Kể cả khi có chấn thương gần đây, tất cả các khối u có đặc điểm nghi ngờ nên được xem như có khả năng ác tính và cần được lượng giá ngay bằng bộ ba đánh giá.
Hình. Các vị trí quan sát vú. A. Hai tay chống vào hông. B. Hai tay đưa cao trên đầu. C. Ưỡn người tới trước.
Các nguyên nhân khác
Các tổn thương da và dưới da (ví dụ như nang thượng bì và u mỡ) có thể xảy ra ở vú. Các khối u dạng nhú (u nhú) thường hiếm gặp và có chung nhiều đặc điểm lâm sàng với u xơ tuyến vú nhưng điển hình tiến triển hơn; di căn hiếm gặp nhưng cũng có thể xảy ra. Túi thừa tuyến sữa (Galactocoele) là một tổn thương dạng nang hiếm gặp của vú. Nó có chứa sữa và hầu hết xảy ra ở phụ nữ đang cho con bú, tình trạng này xảy ra ở phụ nữ không cho con bú cần được đánh giá cận lâm sàng chuyên sâu về nội tiết.
Bệnh lý vú ở nam giới
Khối u vú ở nam giới thường hiếm xảy ra. Chứng vú to ở nam giới là bệnh cảnh thường gặp nhất với đặc điểm như những núm mô vú có mật độ chắc như cao su và đồng tâm với núm vú. Nó thường xảy ra ở giai đoạn dậy thì và đòi hỏi cần phải thăm khám tinh hoàn cấn thận và đánh giá sự phát triển giới tính. Khoảng 25% bệnh xảy ra do tự phát; các nguyên nhân khác bao gồm thuốc 20% (ví dụ spironolactone), xơ gan (< 10%), suy tuyến sinh dục (< 10%) và u tinh hoàn (3%). Ung thư vú thường biểu hiện đặc trưng là một tổn thương cố định, chắc, thỉnh thoảng kèm theo tổn thương vùng da che phủ và thường có dạng lệch tâm với núm vú.
Bài viết cùng chuyên mục
Di chuyển khó khăn: các nguyên nhân gây té ngã
Các vấn đề di chuyển có thể tự thúc đẩy như là tình trạng giảm hoạt động dẫn đến mất chức năng và độ chắc của khối cơ. Cách tiếp cận có hệ thống một cách toàn diện là điều cần thiết.
Nguyên tắc của trị liệu da liễu
Chất làm mềm da có hiệu quả nhất khi được áp dụng khi làm da ướt, Nếu da quá nhờn sau khi sử dụng, lau khô bằng khăn ẩm
Mê sảng ở người cao tuổi
Mặc dù các bệnh nhân lớn tuổi bị kích động sâu sắc thường nói đến cái tâm khi xem xét tình trạng mê sảng, nhiều cơn mê sảng tinh tế hơn.
Rối loạn lưỡng cực: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Nguyên nhân chính xác của rối loạn lưỡng cực vẫn chưa được biết, nhưng các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội đều đóng một vai trò quan trọng.
Mụn nước và bọng nước: phân tích triệu chứng
Có nhiều nguyên nhân chúng bao gồm nhiễm herpes simplex, chàm tổ đỉa và viêm da tiếp xúc, các nguyên nhân tự miễn dịch như pemphigoid bọng nước và bệnh ly biểu bì bóng nước.
Chóng mặt và choáng váng: các nguyên nhân
Thỉnh thoảng, thay đổi ý thức thoáng qua hay khiếm khuyết thần kinh khu trú được mô tả như là choáng váng. Tuy nhiên hầu hết bệnh nhân với choáng váng có chóng mặt, đau đầu nhẹ, muốn xỉu/ cảm giác mất thăng bằng.
Đau nhức đầu cấp tính
Bất kể nguyên nhân, đau đầu hiện đang cho là xảy ra như là kết quả của việc phát hành neuropeptides từ dây thần kinh sinh ba là trong các màng mềm và màng cứng mạch máu, dẫn đến viêm thần kinh.
Định hướng chẩn đoán chảy máu trực tràng
Phần lớn bệnh nhân xuất huyết đường tiêu hóa dưới là lành tính, bệnh nhân xuất huyết trực tràng cấp tính, đánh giá mức độ xuất huyết và tiến hành đầy đủ các bước cấp cứu trước khi chẩn đoán chính xác.
Men gan tăng cao: phân tích triệu chứng
Các men gan (aminotransferase) là các enzym tế bào được tìm thấy trong tế bào gan; chúng được giải phóng vào huyết thanh do tổn thương tế bào gan, do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ mức cơ bản thấp.
Nốt phổi đơn độc: phân tích triệu chứng
Nốt phổi đơn độc được coi là một nốt mờ trên phim X quang đơn độc có hình cầu và giới hạn rõ, đường kính nhỏ hơn 3 cm, bao quanh bởi phổi và không kèm theo xẹp phổi, phì đại rốn phổi hoặc tràn dịch màng phổi.
Tâm trạng lo lắng: phân tích để chẩn đoán và điều trị
Nhiều yếu tố góp phần vào sự lo lắng, bao gồm di truyền, tiền sử gia đình, các yếu tố gây căng thẳng, các nguồn đối phó, các bệnh kèm theo.
Đau nhiều cơ: phân tích triệu chứng
Một số tình trạng có thể dẫn đến đau đa cơ. Các nguyên nhân phổ biến nhất là đau đa cơ do thấp khớp và các tình trạng viêm. Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân chính xác là không rõ.
Đa hồng cầu: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh đa hồng cầu có liên quan đến tình trạng thiếu oxy, nên cần thực hiện đánh giá kỹ lưỡng tình trạng hô hấp.
Khối u bìu: phân tích triệu chứng
Trong quá trình đánh giá bất kỳ khối u bìu nào, mục tiêu chính là xác định xem có chỉ định chuyển tuyến ngay lập tức hay không.
Đau thắt ngực từng cơn: đánh giá triệu chứng đau ngực
Nhiều bệnh nhân không thể chẩn đoán chắc chắn. Đánh giá lại những bệnh nhân mà xét nghiệm không đi đến kết luận đau thắt ngực hoặc nguy cơ cao bệnh mạch vành nếu triệu chứng dai dẳng.
Khó nuốt thực quản (rối loạn vận động): các nguyên nhân thường gặp
Co thắt thực quản gây khó nuốt khởi phát chậm (thường là hàng năm), xuất hiện với thức ăn lỏng và rắn, và có thể bắt đầu không liên tục. Khó chịu sau xương ức và tiếng ọc ạch là thường thấy.
Chóng mặt choáng váng: phân tích đặc điểm khởi phát
Bệnh nhân choáng váng liên tục qua vài tuần hoặc choáng váng không cải thiện nếu đang tiếp tục điều trị thì không chắc bệnh nhân có chóng mặt thật sự. Do đó cần hướng đến bác sỹ tai mũi họng để đánh giá thêm.
Chảy máu cam: phân tích triệu chứng
Chảy máu cam là kết quả của sự tương tác của các yếu tố gây tổn thương lớp niêm mạc và thành mạch, một số là cục bộ, một số là hệ thống và một số là sự kết hợp của cả hai.
Phòng ngừa khi dùng thuốc ở người cao tuổi
Bệnh nhân, hoặc người chăm sóc, mang tất cả thuốc men, mỗi khi khám lại, có thể giúp các nhà cung cấp sức khỏe củng cố lý do cho sử dụng thuốc
Lesovir: thuốc điều trị nhiễm virus viêm gan C mạn tính
Lesovir được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C mạn tính genotype 1, 4, 5 hoặc 6. Liều khuyến cáo của Lesovir là 1 viên, uống 1 lần/ngày cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Mệt mỏi: đánh giá bổ sung thiếu máu
Đánh giá lại các triệu chứng và công thức máu toàn bộ sau khi bổ sung sắt và điều trị nguyên nhân nền. Chuyển bệnh nhân với giảm thể tích trung bình của hồng cầu và dự trữ sắt bình thường đến chuyên gia huyết học để đánh giá cho chẩn đoán thay thế.
Phân mỡ: phân tích đặc điểm
Phân mỡ được định nghĩa một cách định lượng là có hơn 7g chất béo trong phân trong khoảng thời gian 24 giờ trong khi bệnh nhân đang ăn kiêng không quá 100 g chất béo mỗi ngày.
Mệt mỏi và Hội chứng mệt mỏi mãn tính
Acyclovir, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch, nystatin, và liều thấp hydrocortisone, fludrocortisone không cải thiện triệu chứng
Khiếm thính ở người cao tuổi
Khuếch đại nghe phù hợp có thể là một thách thức vì sự kỳ thị liên quan đến hỗ trợ nghe cũng như chi phí của các thiết bị như vậy
Hồng ban đa dạng: phân tích triệu chứng
Hồng ban đa dạng thường bao gồm các hội chứng hồng ban đa dạng nhỏ (EM), hồng ban đa dạng lớn (EMM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).