Khối u vú: đặc điểm ác tính và lành tính

2020-12-19 10:03 PM

Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khối u vú là đặc điểm phổ biến nhất của ung thư vú. Tất cả các khối u vú đều phải được chuyển đến khám chuyên khoa về vú nhằm lượng giá bệnh nhân thông bộ 3 đánh giá bao gồm: đánh giá lâm sàng, hình ảnh học và bệnh học (giải phẫu bệnh).

Siêu âm là phương thức chấn đoán hình ảnh được lựa chọn cho phụ nữ dưới 35 tuổi do mô u có mật độ cao. Những phụ nữ cao tuổi hơn thì nên sử dụng phương pháp chụp nhũ ảnh +/- siêu âm vú. Đánh giá bệnh học được thực hiện bằng chấn đoán tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi hoặc đôi khi là xẻ sinh thiết.

Ung thư vú

Vú là vị trí thường gặp nhất của ung thư ở phụ nữ; 1 trong 9 phụ nữ ở Anh Quốc bị ảnh hưởng bởi ung thư vú trong cuộc đời của họ. Nguy cơ tăng theo tuổi và tuổi trung bình được chấn đoán là 60 tuổi. Tuy nhiên không thể loại trừ ung thư vú chỉ bằng thăm khám lâm sàng và tất cả các khối u sờ thấy được nên được xem như là có khả năng ác tính cho đến khi có minh chứng ngược lại.

Nguy cơ của ung thư vú

Ung thư vú trước đó.

Tuổi.

Tiền sử gia đình.

Thuốc tránh thai đường uống.

Liệu pháp thay thế hormone.

Có kinh sớm.

Mãn kinh muộn.

Chưa sinh con.

Mang thai lần đầu >35 tuổi.

Đang hút thuốc lá.

Đặc điểm nghi ngờ khối u vú ác tính

Cứng.

Không di động.

Xấm lấn da/co kéo da.

Các thay đổi da (da màu da cam, chàm).

Co kéo núm vú.

Bệnh lý hạch.

Chảy dịch máu đầu núm vú.

Abscess vú

Khối u thường tiến triển nhanh và mềm. Thường trên nền da đỏ, có thể có sốt và bằng chứng của đáp ứng viêm hệ thống.

Ở những phụ nữ đang cho con bú, áp xe vú thường xảy ra nhất trong 12 tuần đầu sau sinh; Đau, nứt đầu núm vú là những đặc điểm thường gặp. Khó có thể phân biệt khối áp xe vú nếu mô vú trở nên cứng chắc do viêm vú; trong những trường hợp đó, nên chuyển đến chuyên khoa để đánh giá sâu hơn và xét nghiệm hình ảnh học.

Ở phụ nữ không cho con bú thì áp xe vú ít gặp và ung thư dạng viêm bên dưới cần được loại trừ. Áp xe dưới quầng vú là dạng thường gặp nhất. Điển hình thường đi kèm với bởi viêm vú quanh ống dẫn sữa. Có mối liên quan chặt chẽ giữa abscess vú và hút thuốc lá.

U xơ tuyến vú (fibroadenoma)

U xơ tuyến vú là chứng dị sản lành tính thường gặp mà xảy ra sau lứa tuổi dậy thì ở những phụ nữ trẻ tuổi, thường < 30 tuổi. Biểu hiện điển hình thường như một khối riêng biệt, di động và không đau có mật độ chắc như cao su. Chấn đoán nên được khẳng định qua bộ ba đánh giá.

Thay đổi xơ nang tuyến vú

Thay đổi xơ nang là một tình trạng lành tính kèm theo những khối u vú đau, có thể ảnh hưởng đến 50% phụ nữ trong độ tuổi từ 20- 50 tuổi nhưng hiếm gặp sau tuổi mãn kinh. Các đặc điểm của bệnh thường biến đổi theo chu kỳ kinh do sự biến động hormone của cơ thể. Vùng mô vú có khối u chắc nhưng không phải là một khối riêng rẽ và thường được gọi là mô vú dạng nốt; Nếu khu trú hoặc không đối xứng và tồn tại trong suốt chu kỳ kinh thì cần chuyển chuyên khoa để đánh giá loại trừ ung thư bên dưới. Nang vú là những khối u vú chắc, nhẵn, giới hạn rõ và có thể gây ra khó chịu nếu chúng lớn dần. Siêu âm khẳng định bản chất của nang đó. Nếu chọc hút kim có máu thì nên gửi kiểm tra tế bào học.

Hoại tử mỡ

Hoại tử mỡ là tình trạng lành tính thường xuất hiện sau chấn thương hoặc phẫu thuật. Đó có thể là một khối chắc, không đều dính với da bên trên, gây khó khăn trong phân biệt với khối u ác tính. Kể cả khi có chấn thương gần đây, tất cả các khối u có đặc điểm nghi ngờ nên được xem như có khả năng ác tính và cần được lượng giá ngay bằng bộ ba đánh giá.

Các vị trí quan sát vú

Hình. Các vị trí quan sát vú. A. Hai tay chống vào hông. B. Hai tay đưa cao trên đầu. C. Ưỡn người tới trước. 

Các nguyên nhân khác

Các tổn thương da và dưới da (ví dụ như nang thượng bì và u mỡ) có thể xảy ra ở vú. Các khối u dạng nhú (u nhú) thường hiếm gặp và có chung nhiều đặc điểm lâm sàng với u xơ tuyến vú nhưng điển hình tiến triển hơn; di căn hiếm gặp nhưng cũng có thể xảy ra. Túi thừa tuyến sữa (Galactocoele) là một tổn thương dạng nang hiếm gặp của vú. Nó có chứa sữa và hầu hết xảy ra ở phụ nữ đang cho con bú, tình trạng này xảy ra ở phụ nữ không cho con bú cần được đánh giá cận lâm sàng chuyên sâu về nội tiết.

Bệnh lý vú ở nam giới

Khối u vú ở nam giới thường hiếm xảy ra. Chứng vú to ở nam giới là bệnh cảnh thường gặp nhất với đặc điểm như những núm mô vú có mật độ chắc như cao su và đồng tâm với núm vú. Nó thường xảy ra ở giai đoạn dậy thì và đòi hỏi cần phải thăm khám tinh hoàn cấn thận và đánh giá sự phát triển giới tính. Khoảng 25% bệnh xảy ra do tự phát; các nguyên nhân khác bao gồm thuốc 20% (ví dụ spironolactone), xơ gan (< 10%), suy tuyến sinh dục (< 10%) và u tinh hoàn (3%). Ung thư vú thường biểu hiện đặc trưng là một tổn thương cố định, chắc, thỉnh thoảng kèm theo tổn thương vùng da che phủ và thường có dạng lệch tâm với núm vú.

Bài viết cùng chuyên mục

Phì đại tuyến giáp (bướu cổ): phân tích triệu chứng

Bất kỳ cản trở quá trình tổng hợp hoặc giải phóng hormone tuyến giáp đều có thể gây ra bướu cổ. Cho đến nay, yếu tố rủi ro quan trọng nhất đối với sự phát triển của bệnh bướu cổ là thiếu i-ốt.

U nang xương: phân tích đặc điểm

U nang xương xuất hiện nhiều hơn trên phim trơn vì chúng có xu hướng ăn mòn xương xung quanh và thường bị tách ra và chứa đầy máu.

Các biểu hiện thường gặp trong bệnh nội tiết

Gen gây béo sản xuất ra leptin, một cytokin do các tế bào mỡ tiết ra nhằm đối phó với sự cất giữ chất mỡ. Khi béo lên, leptin sẽ tác động đến vùng dưới đồi

Phân tích triệu chứng đau đầu để chẩn đoán và điều trị

Đau đầu thường được phân loại thành các loại nguyên phát và thứ phát với hệ thống phân loại quốc tế về rối loạn đau đầu, phiên bản thứ hai.

Giảm vận động ở người cao tuổi

Tránh, hạn chế và ngưng các thiết bị xâm lấn, đường tĩnh mạch, ống thông tiểu) có thể làm tăng triển vọng bệnh nhân cao tuổi cho chuyển động sớm

Chóng mặt và choáng váng: phân tích các đặc điểm lâm sàng

Muốn xỉu ở bệnh nhân miêu tả cảm giác váng đầu như thể là tôi sắp xỉu mất hoặc cảm giác tương tự cảm giác sau khi đứng dậy nhanh đột ngột. Nếu có bất kỳ cơn nào kèm theo tối sầm thì đánh giá thêm mất ý thức thoáng qua.

Đau ngực không điển hình: phân tích triệu chứng

Đau ngực không điển hình có thể bắt nguồn từ bất kỳ cơ quan nào trong lồng ngực, cũng như từ các nguồn ngoài lồng ngực, ví dụ viêm tuyến giáp hoặc rối loạn hoảng sợ.

Điều trị theo triệu chứng: điều trị trước khi chẩn đoán xác định

Trong nhiều bệnh nhân có thay đổi ý thức hay rối loạn chức năng thần kinh cấp mà không xác định được nguyên nhân rõ ràng, thì hai tình trạng cần được loại trừ và điều trị ngay.

Đau thượng vị: phân tích triệu chứng

Các triệu chứng phổ biến là đầy hơi và nhanh no, tuy nhiên, các triệu chứng chồng chéo khiến chẩn đoán trở nên khó khăn và nguyên nhân xác định không được thiết lập.

Đánh trống ngực: đánh giá bệnh cảnh khi thăm khám

Nhiều bệnh nhân với đánh trống ngực mô tả nhịp tim mạnh và rõ hơn là nhanh, chậm hay bất thường. Điều này phản ánh tình trạng tăng thể tích tống máu như hở chủ, thiếu máu, dãn mạch, hoặc chỉ là chú ý đến nhịp tim.

Bệnh tiêu chảy: đánh giá đặc điểm

Tiêu chảy có thể đi kèm với sốt, đau quặn bụng, đại tiện đau, phân nhầy và/hoặc phân có máu, ngoài ra, thời gian tiêu chảy có tầm quan trọng lâm sàng đáng kể.

Cương cứng kéo dài: phân tích triệu chứng

Hai loại cương cứng kéo dài, dòng chảy thấp hoặc tắc tĩnh mạch và hoặc dòng chảy cao động mạch, đã được mô tả dựa trên vấn đề cơ bản.

Phát ban toàn thân cấp: phân biệt các bệnh cảnh lâm sàng

Bài viết này nhằm cung cấp một cách tiếp cận từng bước để xác định được những trường hợp ban da toàn thân cấp là những cấp cứu trong da liễu cần được hỏi ý kiến chuyên khoa da liễu và điều trị ngay.

Khám lâm sàng: hướng dẫn thực hành thăm khám

Cần nâng cao sự ấn tượng về chức năng tâm thần cao hơn trong quá trình hỏi bệnh. Nếu phát hiện những bất thường liên quan khi thăm khám lâm sàng thường quy, tiến hành đánh giá chi tiết các hệ thống có liên quan.

Đi lại khó khăn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng

Nếu các vấn đề di chuyển là hậu quả của chóng mặt, đầu tiên hãy lượng giá các triệu chứng hạ huyết áp tư thế, sau khi thay đổi từ nằm sang tư thế đứng, đi kèm với cảm giác xây xẩm mặt mày/tiền ngất.

Thăm khám tình trạng bệnh nhân kèm theo các dấu hiệu cấp cứu

Trong thăm khám tình trạng kèm theo các dấu hiệu cấp cứu, ghi lại tiền sử từ bệnh nhân, người thân của bệnh nhân, nhân viên khoa cấp cứu hoặc những người xung quanh.

Khí máu động mạch: công cụ tiếp cận bệnh nhân khó thở cấp

Giảm PaCO2 gợi ý tình trạng tăng thông khí. Nếu PaO2 thấp hơn (hoặc chỉ trong giới hạn bình thường), sự tăng thông khí có thể là một đáp ứng thích hợp đối với sự giảm oxy máu.

Đánh trống ngực hồi hộp

Mặc dù bệnh nhân mô tả bằng vô số cách, hướng dẫn bệnh nhân mô tả cẩn thận về đánh trống ngực của họ có thể chỉ ra một cơ chế và thu hẹp chẩn đoán phân biệt.

Váng đầu và xỉu: các nguyên nhân gây lên rối loạn

Phản xạ giãn mạch và chậm nhịp tim xảy ra khi đáp ứng với một tác nhân như cảm xúc mạnh, các chất kích thích độc hại. Ví dụ, bệnh nhân giãn tĩnh mạch. Có tiền triệu nôn, vã mồ hôi, nhìn mờ/ mất nhìn ngoại biên.

Phù toàn thân: đánh giá các nguyên nhân gây lên bệnh cảnh lâm sàng

Phù thường do nhiều yếu tố gây nên, do đó tìm kiếm những nguyên nhân khác kể cả khi bạn đã xác định được tác nhân có khả năng. Phù cả hai bên thường kèm với sự quá tải dịch toàn thân và ảnh hưởng của trọng lực.

Phòng chống thừa cân béo phì

Béo phì rõ ràng liên quan đến đái tháo đường type 2, cao huyết áp, tăng lipid máu, ung thư, viêm xương khớp, bệnh tim mạch, ngưng thở khi ngủ tắc nghẽn và hen suyễn

Insulin tiêm dưới da cho bệnh nhân nằm viện: phác đồ và mục tiêu điều trị

Có khoảng ba mươi phần trăm, bệnh nhân nhập viện bị tăng đường huyết, nhiều bệnh nhân trong số này có tiền sử đái tháo đường trước đó

Đau thắt lưng: khám cột sống thắt lưng

Việc khám nên bắt đầu khi gặp bệnh nhân lần đầu và tiếp tục theo dõi, quan sát dáng đi và tư thế, không nhất quán giữa chức năng và hoạt động có thể phân biệt giữa nguyên nhân thực thể và chức năng đối với các triệu chứng.

Phân mỡ: phân tích đặc điểm

Phân mỡ được định nghĩa một cách định lượng là có hơn 7g chất béo trong phân trong khoảng thời gian 24 giờ trong khi bệnh nhân đang ăn kiêng không quá 100 g chất béo mỗi ngày.

Tương quan bệnh học lâm sàng về dinh dưỡng

Có vô số sự thiếu hụt vitamin và nguyên tố vi lượng, và việc mô tả chúng nằm ngoài phạm vi, tuy nhiên, có một số điều đáng xem xét.