Đau thắt ngực: các bước đánh giá thêm nếu nghi ngờ

2020-12-20 10:37 PM

Mức độ đau thắt ngực không dựa trên mức đau mà dựa trên tần số triệu chứng, giới hạn khả năng gắng sức hoạt động chức năng. Bởi vì những thông tin này sẽ hướng dẫn điều trị và theo dõi đáp ứng, đánh giá triệu chứng chính xác.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Xem xét đau thắt ngực không ồn định và bệnh tim cấu trúc

Khởi phát đột ngột hoặc nặng lên đột ngột của đau thắt ngực khi gắng sức chỉ ra đau thắt ngực không ổn định.

Cho siêu âm tim để loại trừ hẹp động mạch chủ và bệnh cơ tim phì đại nếu bệnh nhân có tiếng thổi tống máu tâm thu, ngất khi gắng sức hoặc biểu hiện trên điện tâm đồ của dày thất.

Xác nhận hoặc loại bỏ chẩn đoán

Ở bệnh nhân > 40 tuổi với tiền sử điển hình (điểm đau thắt ngực là 3) và khả năng cao/trung bình bệnh mạch vành, chẩn đoán là đau thắt ngực ổn định và tiến hành bước tiếp sau.

Nếu nguy cơ bệnh mạch vành thấp xem xét CT động mạch vành như là lựa chọn đầu tiên, nếu âm tính trở lại đánh giá đau ngực từng cơn (vào lại ở bước 3). Nếu dương tính thực hiện thử nghiệm gắng sức và chụp mạch can thiệp.

Ngược lại, xem xét trắc nghiệm gắng sức. Nếu dương tính, chẩn đoán đau thắt ngực ổn định và bắt đầu bước 3. Nếu âm tính như không có bằng chứng thiếu máu khi gắng sức mức độ cao, trở lại đánh giá đau ngực từng cơn (vào lại ở bước 3). Tìm kiếm ý kiến của chuyên khoa tim mạch nếu nghi ngờ cao trên lâm sàng và không thể có một chẩn đoán chắc chắn khác.

Nếu kết quả không rõ ràng như gần tối ưu, bất thường nhẹ hoặc triệu chứng điển hình mà không có thay đổi trên điện tâm đồ, xem xét thực hiện trắc nghiệm gắng sức hoặc chụp mạch vành để làm rõ chẩn đoán

Đánh giác độ nặng triệu chứng và nguy cơ

Mức độ đau thắt ngực không dựa trên mức đau mà dựa trên tần số triệu chứng, giới hạn khả năng gắng sức hoạt động chức năng. Bởi vì những thông tin này sẽ hướng dẫn điều trị và theo dõi đáp ứng, đánh giá triệu chứng chính xác và xác định tác động của nó tới công việc, sở thích và hoạt động hàng ngày.

Giới hạn hoạt động kéo dài cho dù dùng thuốc chống đau thắt ngực là chỉ định để chụp mạch và xem xét tái thông mạch máu.

Điện tâm đồ gắng sức có thể nhận diện những bệnh nhân nguy cơ cao những người mà có thể cải thiện nếu tái thông mạch máu. Chuyển bệnh nhân đi chụp mạch nếu có bất kỳ biểu hiện bất thường nào trên điện tâm đồ gắng sức:

ST chênh lên;

ST chênh xuống nhiều chuyến đạo hoặc kéo dài;

ST chênh xuống ở mức gắng sức thấp hoặc thời gian hồi phục kéo dài;

Giảm huyết áp hoặc không tăng huyết áp;

Nhịp nhanh thất.

Xét nghiệm khi nghi ngờ đau thắt ngực

Xét nghiệm để tim bằng chứng của thiếu máu cơ tim khi tim tăng hạt động hoăc xác nhân và/hoặc loại bỏ bệnh mạch vành.

Điện tâm đồ gắng sức và thử nghiệm gắng sức khác để xem tăng công cơ tim có làm xuất hiện thiếu máu có tim hay không. Trong khi gắng sức, sự xuất hiện triệu chứng điển hình như ST dịch chuyển > 1mm gợi ý đau thắt ngực. Không có triệu chứng và thay đổi điện tâm đồ ở mức gắng sức cao chống lại chẩn đoán đau thắt ngực.

Điện tâm đồ gắng sức thường không kết luận được và tỷ lệ dương tính giả cao ở bệnh nhân nguy cơ thấp. Dạng khác của trắc nghiệm gắng sức như chụp tưới máu cơ tim hoặc siêu âm trong lúc thử nghiệm dibutamin, thường độ nhạy/đặc hiệu cao hơvà đặc biệt hữu ích khi điện tâm đồ lúc nghĩ bất thường như block nhánh trái hoặc bệnh nhân không có khả năng thực hiện gắng sức.

Trắc nghiệm gắng sức chống chỉ định khi đau thắt ngực không ổn định, suy tim mất bù hoặc tăng huyết áp nặng.

Chụp mạch vành là xét nghiệm khẳng định sự hiện diện, sự lan rộng và mức độ của bệnh mạch vành. Hẹp nặng một hoặc nhiều mạch máu gợi ý thiếu máu cục bộ là nguyên nhân của đau, ngược lại, nếu không có hẹp đáng kể mạch vành giúp loại trừ đau thắt ngực.

Ở bệnh nhân nguy cơ bệnh mạch vành tương đối thấp, CT mạch vành là phương pháp hữu ích, không can thiệp để loại trừ đau thắt ngực ổn định bằng cách loại trừ sự có mặt của bệnh mạch vành đáng kể.

Bài viết cùng chuyên mục

Lú lẫn mạn tính: đánh giá về tình trạng lâm sàng

Thực hiện CT sọ não ở mỗi bệnh nhân biểu hiện lú lẫn mãn tính. Nó có thể giúp phát hiện được các nguyên nhân hồi phục được như xuất huyết dưới nhện, hoặc não úng thủy áp lực bình thường hoặc gợi ý các yếu tố nguyên nhân gây bệnh như bệnh mạch máu.

Điều trị đau không dùng thuốc và diễn biến cuối đời

Nhiều bệnh nhân bị bệnh nan y chết trong tình trạng mê sảng, rối loạn ý thức và một sự thay đổi nhận thức mà phát triển trong một thời gian ngắn và được thể hiện bằng cách giải thích sai

Viêm mũi: phân tích triệu chứng

Viêm mũi dị ứng là kết quả của tình trạng viêm niêm mạc do dị ứng, viêm mũi không dị ứng không phụ thuộc vào immunoglobulin E (IgE) hoặc quá trình viêm chủ yếu.

Điện tâm đồ trong nhồi máu phổi

Những bất thường đặc hiệu gợi ý nhồi máu phổi bao gồm trục lệch phải mới xuất hiện, dạng R ở V1, sóng T đảo ngược ở V1=V3 hoặc block nhánh phải.

Ho: phân tích triệu chứng

Ho được kích hoạt thông qua kích hoạt cảm giác của các sợi hướng tâm trong dây thần kinh phế vị, phản xạ nội tạng này có thể được kiểm soát bởi các trung tâm vỏ não cao hơn.

Bệnh học chứng khó tiêu

Điêu trị chứng khó tiêu hướng về nguyên nhân cơ bản, ở những bệnh nhân khó tiêu không do loét, cần xem xét:

Đau khớp: phân tích triệu chứng

Đau khớp có thể là biểu hiện của nhiều nguyên nhân, bao gồm chấn thương cơ học đối với khớp, bệnh thoái hóa khớp, viêm xương khớp, nhiễm trùng và viêm cục bộ hoặc toàn thân.

Rối loạn sắc tố da (nốt ruồi, bớt, tàn nhang) lành tính

Tàn nhang và nốt ruồi son là các đốm nâu phẳng. Tàn nhang đầu tiên xuất hiện ở trẻ nhỏ, khi tiếp xúc với tia cực tím, và mờ dần với sự chấm dứt của ánh nắng mặt trời

Ngất: phân tích triệu chứng để chẩn đoán và điều trị

Ngất có thể được phân loại bằng cách sử dụng các hệ thống khác nhau từ các tình trạng ác tính và lành tính đến các tình trạng do tim và không do tim.

Thăm khám lâm sàng vùng bìu: những điểm cần chú ý

Ở những bệnh nhân có khối sưng viêm/đau hoặc đau vùng bìu cấp tính thì hay kiểm tra phản xạ da bìu, bình thường tinh hoàn bên phía đó sẽ được cơ bìu nâng lên.

Bệnh nhân hen phế quản cấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám

Đặc điểm cần quan tâm, ví dụ hen gần tử vong trước đó, kém dung nạp điều trị. Nếu như những đặc điểm nặng vẫn tiếp tục, theo dõi ở môi trường chăm sóc tích cực với đánh giá lặp lại với các chỉ số SpO2, PEFR.

Mất ý thức thoáng qua: ngất và co giật

Chẩn đoán mất ý thức thoáng qua thường dựa vào sự tái diễn, và sự phân tầng nguy cơ là điều thiết yếu để xác định những người cần phải nhập viện, và những người được lượng giá an toàn như bệnh nhân ngoại trú.

Mệt mỏi: đánh giá các nguyên nhân tinh thần và thể chất

Bệnh sử khai thác cẩn thận có thể cho thấy rằng vấn đề thực tế không chỉ là mệt mỏi, chẳng hạn hụt hơi, nên được tiếp tục kiểm tra. Nếu có các đặc điểm khu trú hoặc đặc hiệu hơn, chẳng hạn ho ra máu, sốt, vàng da lộ rõ, nên được tập trung đánh giá đầu tiên.

Các xét nghiệm cơ bản: chỉ định khi thăm khám bệnh

Các xét nghiệm được khuyến cáo cho những bối cảnh lâm sàng khác được trình bày ở các bệnh tương ứng. Trong một số bệnh cũng cung cấp thêm những hướng dẫn chi tiết cách tiếp cận kết quả xét nghiệm.

Viêm miệng: phân tích triệu chứng

Viêm miệng đại diện cho một loại nhiễm trùng niêm mạc miệng, tình trạng viêm và các tổn thương miệng khác, có thể là bệnh ác tính nên các tổn thương dai dẳng.

Thở khò khè: phân tích triệu chứng

Nguyên nhân gây thở khò khè phổ biến nhất ở mọi lứa tuổi là bệnh hen, và cần cố gắng loại trừ các nguyên nhân gây thở khò khè khác, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh.

Mờ mắt: phân tích triệu chứng

Các nguyên nhân gây mờ mắt từ nhẹ đến có khả năng gây ra thảm họa, hầu hết các nguyên nhân liên quan đến hốc mắt, mặc dù một số nguyên nhân ngoài nhãn cầu phải được xem xét.

Đau đầu: đánh giá các nguyên nhân thường gặp

Đau đầu là triệu chứng rất thường gặp và thường lành tính. Điều thách thức là phải nhận ra số ít bệnh nhân có bệnh lý nghiêm trọng hoặc cần điều trị đặc hiệu.

Thăm khám chẩn đoán bệnh nhân nặng

Nếu hệ thống thần kinh trung ương hoạt động tốt, khả năng đáp ứng các câu hỏi một cách thích hợp, thì các chức năng quan trọng không chắc đã bị rối loạn đến mức cần phải can thiệp ngay lập tức. 

Hỏi bệnh và thăm khám bệnh nhân béo phì

Thừa cân hoặc béo phì làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh và tử vong do tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2, rối loạn lipid máu, bệnh động mạch vành, đột quỵ, sỏi mật, viêm xương khớp, các vấn đề về hô hấp.

Phòng ngừa khi dùng thuốc ở người cao tuổi

Bệnh nhân, hoặc người chăm sóc, mang tất cả thuốc men, mỗi khi khám lại, có thể giúp các nhà cung cấp sức khỏe củng cố lý do cho sử dụng thuốc

Hạch to khu trú: phân tích triệu chứng

Hạch cổ 2 bên thường do viêm họng, ở cổ phía sau cơ ức đòn chũm là một phát hiện đáng ngại hơn và cần được đánh giá thêm. Sờ hạch thượng đòn bên trái dẫn lưu các vùng trong ổ bụng và bên phải dẫn lưu phổi, trung thất và thực quản.

Nôn ra máu: đánh giá nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên

Với phần lớn các trường hợp chảy máu ở đường tiêu hóa trên, cấp cứu cứu sống bệnh nhân song song với lượng giá tình trạng bệnh là ưu tiên hàng đầu. Sau đó vấn đề chẩn đoán mới được đặt ra.

Khó thở mạn tính: thang điểm khó thở và nguyên nhân thường gặp

Khó thở mạn tính được định nghĩa khi tình trạng khó thở kéo dài hơn 2 tuần. Sử dụng thang điểm khó thở MRC (hội đồng nghiên cứu y tế - Medical Research Council) để đánh giá độ nặng của khó thở.

Protein niệu: phân tích triệu chứng

Sự bài tiết liên tục albumin trong khoảng từ 30 đến 300 mg/ngày (20–200 <g/phút) được gọi là albumin niệu vi lượng, trong khi các giá trị trên 300 mg/ngày được gọi là albumin niệu đại thể.