- Trang chủ
- Thông tin
- Chẩn đoán và điều trị theo y học hiện đại
- Đau thắt ngực: các bước đánh giá thêm nếu nghi ngờ
Đau thắt ngực: các bước đánh giá thêm nếu nghi ngờ
Mức độ đau thắt ngực không dựa trên mức đau mà dựa trên tần số triệu chứng, giới hạn khả năng gắng sức hoạt động chức năng. Bởi vì những thông tin này sẽ hướng dẫn điều trị và theo dõi đáp ứng, đánh giá triệu chứng chính xác.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Xem xét đau thắt ngực không ồn định và bệnh tim cấu trúc
Khởi phát đột ngột hoặc nặng lên đột ngột của đau thắt ngực khi gắng sức chỉ ra đau thắt ngực không ổn định.
Cho siêu âm tim để loại trừ hẹp động mạch chủ và bệnh cơ tim phì đại nếu bệnh nhân có tiếng thổi tống máu tâm thu, ngất khi gắng sức hoặc biểu hiện trên điện tâm đồ của dày thất.
Xác nhận hoặc loại bỏ chẩn đoán
Ở bệnh nhân > 40 tuổi với tiền sử điển hình (điểm đau thắt ngực là 3) và khả năng cao/trung bình bệnh mạch vành, chẩn đoán là đau thắt ngực ổn định và tiến hành bước tiếp sau.
Nếu nguy cơ bệnh mạch vành thấp xem xét CT động mạch vành như là lựa chọn đầu tiên, nếu âm tính trở lại đánh giá đau ngực từng cơn (vào lại ở bước 3). Nếu dương tính thực hiện thử nghiệm gắng sức và chụp mạch can thiệp.
Ngược lại, xem xét trắc nghiệm gắng sức. Nếu dương tính, chẩn đoán đau thắt ngực ổn định và bắt đầu bước 3. Nếu âm tính như không có bằng chứng thiếu máu khi gắng sức mức độ cao, trở lại đánh giá đau ngực từng cơn (vào lại ở bước 3). Tìm kiếm ý kiến của chuyên khoa tim mạch nếu nghi ngờ cao trên lâm sàng và không thể có một chẩn đoán chắc chắn khác.
Nếu kết quả không rõ ràng như gần tối ưu, bất thường nhẹ hoặc triệu chứng điển hình mà không có thay đổi trên điện tâm đồ, xem xét thực hiện trắc nghiệm gắng sức hoặc chụp mạch vành để làm rõ chẩn đoán
Đánh giác độ nặng triệu chứng và nguy cơ
Mức độ đau thắt ngực không dựa trên mức đau mà dựa trên tần số triệu chứng, giới hạn khả năng gắng sức hoạt động chức năng. Bởi vì những thông tin này sẽ hướng dẫn điều trị và theo dõi đáp ứng, đánh giá triệu chứng chính xác và xác định tác động của nó tới công việc, sở thích và hoạt động hàng ngày.
Giới hạn hoạt động kéo dài cho dù dùng thuốc chống đau thắt ngực là chỉ định để chụp mạch và xem xét tái thông mạch máu.
Điện tâm đồ gắng sức có thể nhận diện những bệnh nhân nguy cơ cao những người mà có thể cải thiện nếu tái thông mạch máu. Chuyển bệnh nhân đi chụp mạch nếu có bất kỳ biểu hiện bất thường nào trên điện tâm đồ gắng sức:
ST chênh lên;
ST chênh xuống nhiều chuyến đạo hoặc kéo dài;
ST chênh xuống ở mức gắng sức thấp hoặc thời gian hồi phục kéo dài;
Giảm huyết áp hoặc không tăng huyết áp;
Nhịp nhanh thất.
Xét nghiệm khi nghi ngờ đau thắt ngực
Xét nghiệm để tim bằng chứng của thiếu máu cơ tim khi tim tăng hạt động hoăc xác nhân và/hoặc loại bỏ bệnh mạch vành.
Điện tâm đồ gắng sức và thử nghiệm gắng sức khác để xem tăng công cơ tim có làm xuất hiện thiếu máu có tim hay không. Trong khi gắng sức, sự xuất hiện triệu chứng điển hình như ST dịch chuyển > 1mm gợi ý đau thắt ngực. Không có triệu chứng và thay đổi điện tâm đồ ở mức gắng sức cao chống lại chẩn đoán đau thắt ngực.
Điện tâm đồ gắng sức thường không kết luận được và tỷ lệ dương tính giả cao ở bệnh nhân nguy cơ thấp. Dạng khác của trắc nghiệm gắng sức như chụp tưới máu cơ tim hoặc siêu âm trong lúc thử nghiệm dibutamin, thường độ nhạy/đặc hiệu cao hơvà đặc biệt hữu ích khi điện tâm đồ lúc nghĩ bất thường như block nhánh trái hoặc bệnh nhân không có khả năng thực hiện gắng sức.
Trắc nghiệm gắng sức chống chỉ định khi đau thắt ngực không ổn định, suy tim mất bù hoặc tăng huyết áp nặng.
Chụp mạch vành là xét nghiệm khẳng định sự hiện diện, sự lan rộng và mức độ của bệnh mạch vành. Hẹp nặng một hoặc nhiều mạch máu gợi ý thiếu máu cục bộ là nguyên nhân của đau, ngược lại, nếu không có hẹp đáng kể mạch vành giúp loại trừ đau thắt ngực.
Ở bệnh nhân nguy cơ bệnh mạch vành tương đối thấp, CT mạch vành là phương pháp hữu ích, không can thiệp để loại trừ đau thắt ngực ổn định bằng cách loại trừ sự có mặt của bệnh mạch vành đáng kể.
Bài viết cùng chuyên mục
Đau
Thuốc dạng thuốc phiện được chỉ định cho đau nặng mà các tác nhân kém hiệu lực hơn không thể làm giảm nhẹ đau.
Đau đầu: chọc dịch não tủy và phân tích dịch não tủy đánh giá
Viêm màng nào do vi khuẩn sớm có thể nhầm lẫn với viêm màng não do virus bởi tăng bạch cầu lympho là chủ yếu trong dịch não tủy. Nếu có bất kỳ khả năng nào của viêm màng não do vi khuẩn, điều trị kháng sinh trong lúc đợi xét nghiệm bổ sung.
Viêm gan: phân tích triệu chứng
Viêm gan A phổ biến nhất đối với viêm gan cấp tính và viêm gan B và viêm gan C hầu hết dẫn đến nhiễm trùng mãn tính. Vi-rút viêm gan D có thể đồng nhiễm hoặc bội nhiễm. Viêm gan E ở các quốc gia kém phát triển.
Đánh trống ngực: nguyên nhân các loại rối loạn nhịp tim
Nguyên nhân gây nhịp nhanh, lo âu là nguyên nhân thường gặp nhất, với những bệnh nhân thường ghi nhận các đợt tim đập nhanh, đều, mạnh, bắt đầu và hồi phục trong vài phút.
Khó thở: phân tích triệu chứng
Khó thở có thể là biểu hiện nhiều tình trạng, nhưng đại đa số đều có một trong năm tình trạng mãn tính, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh phổi kẽ, rối loạn chức năng cơ tim, béo phì và suy nhược cơ thể.
Đau ngực từng cơn: đặc điểm đau do tim và các nguyên nhân khác
Đau ngực do tim thường được mô tả điển hình là cảm giác bị siết chặt, đè nặng nhưng nhiều trường hợp khác có thể mô tả là bỏng rát. Nhiều bệnh nhân không cảm thấy đau mà chỉ là cảm giác khó chịu nếu chỉ hỏi về đau, có thể bỏ sót chẩn đoán.
Đồng tử không đều: phân tích triệu chứng
Ở hầu hết các bệnh nhân, đồng tử không đều được phát hiện tình cờ; các triệu chứng là tương đối hiếm gặp, cần hỏi về các triệu chứng ở mắt như đau, đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
Đau ngực: phân tích triệu chứng
Nguyên nhân của đau ngực thường lành tính và không do tim, cách tiếp cận tiêu chuẩn là cần thiết, do bỏ sót một tình trạng đe dọa đến tính mạng.
Đau bụng cấp: triệu chứng kèm các dấu hiệu cảnh báo
Xét nghiệm bổ sung thường được yêu cầu ở bệnh nhân > 45 tuổi có triệu chứng mới khởi phát, sụt cân, suy sụp hoặc xét nghiệm sàng lọc bất thường.
Viêm miệng: phân tích triệu chứng
Viêm miệng đại diện cho một loại nhiễm trùng niêm mạc miệng, tình trạng viêm và các tổn thương miệng khác, có thể là bệnh ác tính nên các tổn thương dai dẳng.
Bệnh hạch bạch huyết: phân tích triệu chứng
Các bệnh truyền nhiễm, tự miễn dịch, u hạt, ác tính hoặc phản ứng thuốc có thể gây ra hạch to toàn thân. Nguy cơ chung của bệnh ung thư ở những bệnh nhân bị bệnh hạch bạch huyết toàn thân là thấp.
Xuất huyết tiêu hóa trên: phân tích triệu chứng
Chảy máu từ đường tiêu hóa trên thường xảy ra khi sự gián đoạn xảy ra giữa hàng rào bảo vệ mạch máu và môi trường khắc nghiệt của đường tiêu hóa.
Tim to: phân tích triệu chứng
Tim to là do quá tải áp lực và phì đại cơ của một hoặc nhiều buồng tim, quá tải thể tích với sự giãn nở của các buồng tim hoặc bệnh cơ tim.
Đi lại khó khăn: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Nếu các vấn đề di chuyển là hậu quả của chóng mặt, đầu tiên hãy lượng giá các triệu chứng hạ huyết áp tư thế, sau khi thay đổi từ nằm sang tư thế đứng, đi kèm với cảm giác xây xẩm mặt mày/tiền ngất.
Định hướng chẩn đoán đau bụng mạn tính
Đau bụng mạn tính rất phổ biến, hầu hết bệnh nhân trẻ sẽ có rối loạn chức năng, bệnh nhân lớn tuổi với đau bụng mới, dai dẳng, ưu tiên là loại trừ bệnh lý ác tính.
Đau thắt lưng: phân tích bệnh cảnh lâm sàng
Thông qua tiền sử và thăm khám lâm sàng kèm theo chụp hình ảnh cột sống rất quan trọng để xác định xem bệnh nhân đau thắt lưng có bệnh học nghiêm trọng và/ hoặc có thể chữa trị được hay không.
Sốt và tăng thân nhiệt
Sốt là một triệu chứng cung cấp thông tin quan trọng về sự hiện diện của bệnh, đặc biệt là nhiễm trùng và những thay đổi trong tình trạng lâm sàng của bệnh nhân
Mụn nước và bọng nước: phân tích triệu chứng
Có nhiều nguyên nhân chúng bao gồm nhiễm herpes simplex, chàm tổ đỉa và viêm da tiếp xúc, các nguyên nhân tự miễn dịch như pemphigoid bọng nước và bệnh ly biểu bì bóng nước.
Nôn ra máu: đánh giá tình trạng lâm sàng
Mọi bệnh nhân nôn ra máu có các dấu hiệu của shock hoặc có bằng chứng bệnh nhân vẫn đang chảy máu, nên tiến hành nội soi cấp cứu sau khi đã hồi sức đầy đủ cho bệnh nhân.
Nhiễm trùng đường hô hấp: những đánh giá bổ sung khi thăm khám
Ở những bệnh nhân khỏe mạnh trước đó mà không có dấu hiệu ngực khu trú hoặc bất thường trên XQ phổi, chẩn đoán nhiều khả năng là nhiễm trùng hô hấp không viêm phổi, ví dụ viêm phế quản cấp.
Phòng chống bệnh tim mạch
Phòng chống bệnh tim mạch! Yếu tố nguy cơ gồm: Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, hút thuốc lá...Giới tính, tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành sớm...
Liệu pháp insulin trong điều trị đái tháo đường: tuýp 1 và tuýp 2
Liệu pháp insulin nền và liệu pháp insulin tích cực, cho bệnh nhân đái tháo đường không đạt mục tiêu đường huyết
Yếu chi: phân tích các đặc điểm lâm sàng
Nếu biểu hiện hiện tại của yếu chi chỉ giới hạn ở một bên của cơ thể thì đánh giá như yếu chi một bên. Mặt khác, tiếp tục theo các cách thức chẩn đoán hiện tại thậm chí nếu các triệu chứng không đối xứng rõ ràng.
Mề đay: phân tích triệu chứng
Mề đay được phân loại là miễn dịch, không miễn dịch hoặc vô căn. Globulin miễn dịch loại I hoặc loại III Các phản ứng qua trung gian E là nguyên nhân chính gây mày đay cấp tính.
Đau bụng cấp: có thai và các bệnh có vị trí điểm đau đặc trưng
Yêu cầu thăm khám phụ khoa để đánh giá biến chứng liên quan đến có thai ở bất kì phụ nữa nào mà đã biết có thai trong tử cung và đau bụng dưới cấp, cần xem xét chẩn đoán khác bao gồm viêm ruột thừa cấp.
